Trứng gà, vịt, ngỗng, cút..., loại nào bổ dưỡng nhất?
Trứng là nguồn protein tốt nhất, có rất nhiều loại trứng: trứng gà, trứng vịt, trứng ngỗng, trứng cút… Vậy loại trứng nào bổ dưỡng nhất? Trứng gà, trứng vịt, trứng ngỗng, trứng cút mặc dù hàm lượng dinh dưỡng cụ thể có một số khác biệt, nhưng về tổng thể, không có sự khác biệt cơ bản nào. Cho dù bạn ăn loại nào, sự khác biệt về dinh dưỡng không quá lớn. Nếu phải chọn loại tốt nhất trong số đó, xét về chất lượng, số lượng protein, hay hàm lượng axit béo và cholesterol, thì trứng gà là lựa chọn tốt nhất trong số tất cả các loại trứng gia cầm.Trứng gà có giá trị dinh dưỡng rất cao. (Ảnh: Pixabay)
1. Giá trị dinh dưỡng của các loại trứng
Trứng gà: là một trong những loại thực phẩm phù hợp nhất cho con người.
Trứng gà rất giàu protein, tỷ lệ axit amin của protein phù hợp nhất với nhu cầu sinh lý của cơ thể con người, tỷ lệ sử dụng cao tới 98%, cơ thể con người rất dễ hấp thụ. Trứng gà được mệnh danh là thực phẩm "dinh dưỡng hoàn chỉnh".
Trứng vịt: Tính lạnh, thanh nhiệt trừ hỏa.
Trong các loại trứng thông thường, trứng vịt là loại duy nhất có tính lạnh, có thể thanh phế nhiệt, có tác dụng tư âm nhuận táo, cho nên âm hư vượng hay đau họng có thể ăn một ít trứng vịt, ngoài ra ăn trứng vịt cũng có thể duy trì sức khỏe tim mạch.
Trứng vịt rất giàu vitamin B2, nhiều protein, các nguyên tố khoáng, đặc biệt là canxi và sắt, có tác dụng phòng ngừa thiếu máu, thúc đẩy xương phát triển.
Trứng ngỗng: Tính ôn, thích hợp dùng nhất vào mùa thu đông.
Trứng ngỗng tính ôn nên những bạn có cơ thể lạnh có thể ăn điều độ. Ngoài ra, những người bị bệnh mãn tính, thể chất yếu, viêm thận mãn tính và viêm gan, ăn trứng ngỗng có thể bồi bổ cơ thể và ngăn ngừa bệnh tật và ngăn hàn tà gây hại cho cơ thể.
Chất lecithin là loại chất thường được thấy trong trứng ngỗng nhất, có thể hạ mỡ máu, cường tim, thúc đẩy trí não phát triển, vì vậy những người thường xuyên sử dụng trí não, sức khỏe tim mạch kém có thể ăn một ít trứng ngỗng.
Trứng bồ câu: Không bổ dưỡng như trứng gà, nhưng trứng bồ câu rất quý, nên giá cao hơn nhưng thực chất giá trị dược liệu và giá trị dinh dưỡng không bằng trứng gà.
Vì vậy, loại đắt tiền chưa chắc đã có dinh dưỡng cao, nếu không chú trọng đến một khẩu vị nào đó thì nên ăn trứng gà vì lý do kinh tế.
Trứng cút: Trứng cút có tác dụng phòng và điều trị bệnh phổi, hen suyễn, phòng chống đột quỵ.
So với trứng gà thì trứng cút bổ dưỡng hơn, không những có thể phòng bệnh phổi, hen suyễn, suy nhược thần kinh và các bệnh khác mà còn có tác dụng dưỡng da, làm đẹp, càng ăn càng trẻ lâu!
Trứng vịt: Tính lạnh, thanh nhiệt trừ hỏa.
Trong các loại trứng thông thường, trứng vịt là loại duy nhất có tính lạnh, có thể thanh phế nhiệt, có tác dụng tư âm nhuận táo, cho nên âm hư vượng hay đau họng có thể ăn một ít trứng vịt, ngoài ra ăn trứng vịt cũng có thể duy trì sức khỏe tim mạch.
Trứng vịt rất giàu vitamin B2, nhiều protein, các nguyên tố khoáng, đặc biệt là canxi và sắt, có tác dụng phòng ngừa thiếu máu, thúc đẩy xương phát triển.
Trứng ngỗng: Tính ôn, thích hợp dùng nhất vào mùa thu đông.
Trứng ngỗng tính ôn nên những bạn có cơ thể lạnh có thể ăn điều độ. Ngoài ra, những người bị bệnh mãn tính, thể chất yếu, viêm thận mãn tính và viêm gan, ăn trứng ngỗng có thể bồi bổ cơ thể và ngăn ngừa bệnh tật và ngăn hàn tà gây hại cho cơ thể.
Chất lecithin là loại chất thường được thấy trong trứng ngỗng nhất, có thể hạ mỡ máu, cường tim, thúc đẩy trí não phát triển, vì vậy những người thường xuyên sử dụng trí não, sức khỏe tim mạch kém có thể ăn một ít trứng ngỗng.
Trứng bồ câu: Không bổ dưỡng như trứng gà, nhưng trứng bồ câu rất quý, nên giá cao hơn nhưng thực chất giá trị dược liệu và giá trị dinh dưỡng không bằng trứng gà.
Vì vậy, loại đắt tiền chưa chắc đã có dinh dưỡng cao, nếu không chú trọng đến một khẩu vị nào đó thì nên ăn trứng gà vì lý do kinh tế.
Trứng cút: Trứng cút có tác dụng phòng và điều trị bệnh phổi, hen suyễn, phòng chống đột quỵ.
So với trứng gà thì trứng cút bổ dưỡng hơn, không những có thể phòng bệnh phổi, hen suyễn, suy nhược thần kinh và các bệnh khác mà còn có tác dụng dưỡng da, làm đẹp, càng ăn càng trẻ lâu!
2. Bạn muốn trứng nuôi công nghiệp hay nuôi tự nhiên?
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại trứng. Khi mua trứng, nhiều bạn thích mua “trứng gà ta” giá cao hơn là chọn “trứng công nghiệp” giá rẻ, nhưng cách làm này đôi khi lại là một sai lầm lớn!
Trứng nuôi công nghiệp thích hợp cho người già
Thực ra trứng công nghiệp là cách gọi cho loại trứng được nuôi thương phẩm, được kiểm soát chặt chẽ về chu kỳ sinh sản nên chu kỳ sinh trưởng ngắn, trọng lượng nặng, sản lượng trứng cao và thường to hơn “trứng ta”. Tuy nhiên, trứng nuôi công nghiệp lại phù hợp hơn cho người già, tam cao (huyết áp cao, mỡ máu cao, đường huyết cao) và những người mắc bệnh tim mạch vành
Sự khác biệt giữa "trứng tự nhiên" và "trứng nuôi công nghiệp" không chỉ ở hương vị mà còn ở hàm lượng cholesterol. Hàm lượng cholesterol của trứng ta gấp 2,3 lần trứng nuôi công nghiệp, trong khi hàm lượng cholesterol và chất béo trong lòng đỏ trứng nuôi công nghiệp thấp hơn.
Thức ăn cho gà tại trại nuôi gà tuân theo tỷ lệ khoa học nên trứng nuôi công nghiệp có dinh dưỡng toàn diện và cân đối nhất, hàm lượng khoáng chất canxi, sắt, magie và các khoáng chất khác cũng cao hơn so với trứng nuôi tự nhiên.
Vì lòng đỏ trứng gà nuôi công nghiệp có hàm lượng cholesterol và chất béo thấp hơn nhiều so với trứng gà ta nên người già ăn cũng thích hợp hơn.
Ngoài ra, mỗi ngày ăn một lòng đỏ trứng gà sẽ không làm tăng lipid máu, vì vậy những người mắc bệnh mỡ máu cao, huyết áp cao, bệnh mạch vành nên lựa chọn trứng gà nuôi công nghiệp, nó cũng giúp tiết kiệm chi phí hơn.
3. Trứng nuôi tự nhiên phù hợp hơn cho trẻ em
Trứng gà ta là trứng do gà nuôi trong môi trường tự nhiên nên dinh dưỡng gà ăn vào không cân đối. Do đó, trứng nuôi tự nhiên có kích thước nhỏ nhưng lòng đỏ to hơn, màu sẫm hơn và chứa hàm lượng carotenoid và vitamin B2 cao hơn.
Trứng nuôi tự nhiên có nhiều cholesterol và chất béo. Vì cholesterol là thành phần chính của màng tế bào và là tiền chất của hormone steroid, vitamin D và axit mật nên nó có chức năng sinh lý cực kỳ quan trọng.
Vì vậy, trứng gà ta sẽ phù hợp hơn cho trẻ em, còn người trung niên và người cao tuổi nên chọn trứng nuôi công nghiệp ít cholesterol.
Trứng rất tốt đối với sức khỏe của con người, điều rất quan trọng là cần biết lựa chọn trứng tùy theo đối tượng sử dụng, điều này không chỉ mang lại lợi ích về sức khỏe mà còn rất tiết kiệm về mặt kinh tế!
Trứng gà ta là trứng do gà nuôi trong môi trường tự nhiên nên dinh dưỡng gà ăn vào không cân đối. Do đó, trứng nuôi tự nhiên có kích thước nhỏ nhưng lòng đỏ to hơn, màu sẫm hơn và chứa hàm lượng carotenoid và vitamin B2 cao hơn.
Trứng nuôi tự nhiên có nhiều cholesterol và chất béo. Vì cholesterol là thành phần chính của màng tế bào và là tiền chất của hormone steroid, vitamin D và axit mật nên nó có chức năng sinh lý cực kỳ quan trọng.
Vì vậy, trứng gà ta sẽ phù hợp hơn cho trẻ em, còn người trung niên và người cao tuổi nên chọn trứng nuôi công nghiệp ít cholesterol.
Trứng rất tốt đối với sức khỏe của con người, điều rất quan trọng là cần biết lựa chọn trứng tùy theo đối tượng sử dụng, điều này không chỉ mang lại lợi ích về sức khỏe mà còn rất tiết kiệm về mặt kinh tế!
4. Cách chọn trứng tươi
Cách thứ 1: Hãy nhìn vào màu sắc trên vỏ trứng: màu sáng là tươi, và nhiều đốm trên vỏ trứng là không tươi.
Cách thứ 2: Trứng tươi thường có cảm giác thô ráp và bề mặt sần sùi.
Cách thứ 3: Lắc trứng, trứng tươi không có âm thanh khi lắc.
Cách thứ 4: Trứng tươi khi xuống nước có thể chìm xuống đáy, nếu nổi lên mặt nước có nghĩa là trứng đã bị hỏng.
Cách thứ 1: Hãy nhìn vào màu sắc trên vỏ trứng: màu sáng là tươi, và nhiều đốm trên vỏ trứng là không tươi.
Cách thứ 2: Trứng tươi thường có cảm giác thô ráp và bề mặt sần sùi.
Cách thứ 3: Lắc trứng, trứng tươi không có âm thanh khi lắc.
Cách thứ 4: Trứng tươi khi xuống nước có thể chìm xuống đáy, nếu nổi lên mặt nước có nghĩa là trứng đã bị hỏng.
5. Cách bảo quản trứng
Trứng phải được lộn ngược để giữ lòng trắng đúng vị trí. Ngoài ra, trứng có thể giữ tươi từ 30-40 ngày khi để tủ lạnh trong nhiệt độ duy trì 4 độ, do đó không nên mua quá nhiều trứng cùng một lúc.
Không nên rửa sạch trứng trước khi bảo quản. Trứng sau khi được rửa sạch không chỉ dễ khiến vi khuẩn xâm nhập mà còn làm nước trong trứng bốc hơi, nhanh hỏng. Do đó, hãy rửa trứng trước mỗi lần dùng.
Ngoài ra bạn có thể bọc kín trứng bằng túi đựng thực phẩm hoặc hộp giữ tươi, sau đó bảo quản trong tủ lạnh để tránh vi khuẩn trên trứng lây nhiễm sang các nguyên liệu khác.
-------------------
Trứng gà, trứng vịt, trứng ngỗng, trứng cút... loại nào bổ dưỡng nhất?
HOÀNG DƯƠNG 30/11/2022 -
Những quả trứng không chỉ thơm ngon mà còn giàu dinh dưỡng là món ăn quen thuộc của nhiều gia đình. Có rất nhiều loại trứng để mọi người lựa chọn như trứng vịt, trứng gà, trứng ngỗng, trứng cút... đều là những loại quen thuộc. Tuy nhiên, nhiều người phân vân không biết nên chọn ăn loại nào để bổ dưỡng hơn.
Trên thực tế, các chất dinh dưỡng mà trứng gia cầm có thể cung cấp cho con người cũng giống như các loại thực phẩm khác, chủ yếu bao gồm chất đạm, chất béo, vitamin, chất khoáng và chất bột đường. Tuy nhiên giữa các loại trứng trên quả thực có chút khác biệt, Chuyên gia dinh dưỡng người Trung Quốc Liu Suiqian sẽ giúp bạn tìm ra đâu là loại trứng bổ nhất dựa trên việc so sánh hàm lượng dinh dưỡng trong chúng.
Protein: Cao nhất trong trứng gà
Trứng là nguồn protein chất lượng cao, hàm lượng protein trong trứng thường trên 10%, lòng đỏ trứng có hàm lượng protein cao hơn lòng trắng trứng. Ví dụ hàm lượng protein trong cả quả trứng là khoảng 13,3%, lòng đỏ trứng là 15,2% và lòng trắng trứng là 11,6%.
Xét về hàm lượng protein trong các loại trứng thì trứng gà cao nhất, trung bình là 13,3g/100g; tiếp đến là trứng vịt và trứng cút, trung bình khoảng 12,6-12,8g/100g; trứng ngỗng là thấp nhất, khoảng 11,1g/100g.
Ngoài ra, thành phần axit amin của các loại trứng gia cầm khác nhau sẽ khác nhau, do đó có mùi vị và hương vị khác nhau. Ví dụ, các axit amin tạo vị ngọt (axit aspartic, axit glutamic, glyxin, alanin) trong trứng gà thấp hơn trứng cút nhưng lại cao hơn trứng ngỗng nên trứng ngỗng không tươi bằng trứng gà, trứng gà không tươi bằng trứng cút.
Trứng gà, trứng vịt, trứng ngỗng, trứng cút... loại nào bổ dưỡng nhất?
HOÀNG DƯƠNG 30/11/2022 -
Những quả trứng không chỉ thơm ngon mà còn giàu dinh dưỡng là món ăn quen thuộc của nhiều gia đình. Có rất nhiều loại trứng để mọi người lựa chọn như trứng vịt, trứng gà, trứng ngỗng, trứng cút... đều là những loại quen thuộc. Tuy nhiên, nhiều người phân vân không biết nên chọn ăn loại nào để bổ dưỡng hơn.
Trên thực tế, các chất dinh dưỡng mà trứng gia cầm có thể cung cấp cho con người cũng giống như các loại thực phẩm khác, chủ yếu bao gồm chất đạm, chất béo, vitamin, chất khoáng và chất bột đường. Tuy nhiên giữa các loại trứng trên quả thực có chút khác biệt, Chuyên gia dinh dưỡng người Trung Quốc Liu Suiqian sẽ giúp bạn tìm ra đâu là loại trứng bổ nhất dựa trên việc so sánh hàm lượng dinh dưỡng trong chúng.
Protein: Cao nhất trong trứng gà
Trứng là nguồn protein chất lượng cao, hàm lượng protein trong trứng thường trên 10%, lòng đỏ trứng có hàm lượng protein cao hơn lòng trắng trứng. Ví dụ hàm lượng protein trong cả quả trứng là khoảng 13,3%, lòng đỏ trứng là 15,2% và lòng trắng trứng là 11,6%.
Xét về hàm lượng protein trong các loại trứng thì trứng gà cao nhất, trung bình là 13,3g/100g; tiếp đến là trứng vịt và trứng cút, trung bình khoảng 12,6-12,8g/100g; trứng ngỗng là thấp nhất, khoảng 11,1g/100g.
Ngoài ra, thành phần axit amin của các loại trứng gia cầm khác nhau sẽ khác nhau, do đó có mùi vị và hương vị khác nhau. Ví dụ, các axit amin tạo vị ngọt (axit aspartic, axit glutamic, glyxin, alanin) trong trứng gà thấp hơn trứng cút nhưng lại cao hơn trứng ngỗng nên trứng ngỗng không tươi bằng trứng gà, trứng gà không tươi bằng trứng cút.
Chất béo: Hàm lượng axit béo không no trong trứng vịt cao
Dù là loại trứng gia cầm nào thì chất béo cũng tập trung chủ yếu ở lòng đỏ. Trứng nấu chín có mùi rất thơm, chủ yếu là do chất béo chứa trong lòng đỏ trứng, đặc biệt là axit béo không no. Trứng ngỗng, trứng vịt sau khi nấu dậy mùi thơm hơn trứng gà, điều này cũng là do hàm lượng chất béo trong lòng đỏ của hai loại trứng này cao hơn, hàm lượng axit béo không no cao.
Kết quả phân tích trong phòng thí nghiệm cho thấy:
- Tổng hàm lượng axit béo, axit béo bão hòa, axit béo không bão hòa và axit béo không bão hòa đơn trong lòng đỏ trứng vịt là cao nhất.
- Tổng hàm lượng axit béo không bão hòa đa và hàm lượng axit béo omega-6 trong lòng đỏ trứng gà là cao nhất. Trứng gà cũng có hàm lượng cholesterol thấp nhất và tổng hàm lượng chất béo chỉ cao hơn một chút so với trứng cút.
- Hàm lượng axit béo omega-3 trong lòng đỏ trứng ngỗng là cao nhất, hàm lượng cholesterol trong trứng ngỗng cao hơn so với trứng gà và trứng vịt.
- Hàm lượng LDL (cholesterol xấu) và tỷ lệ axit béo không no omega-6/omega-3 trong lòng đỏ trứng cút cao nhất.
Mặc dù thành phần axit béo trong lòng đỏ trứng gia cầm khác nhau có liên quan đến thức ăn của chúng, nhưng thành phần này có tính đều đặn và ổn định nhất định. Vì vậy, xét về hàm lượng axit béo không no, trứng vịt là lựa chọn tốt hơn trong số các loại trứng gia cầm. Trứng gà cũng là một lựa chọn tốt nếu chúng được bổ sung axit béo không bão hòa đa DHA và EPA trong khẩu phần ăn (thức ăn hàng ngày mà gà ăn). Nếu xét về hàm lượng cholesterol, người bị tăng cholesterol máu lại thích hợp ăn trứng gà hơn.
Mỗi loại trứng chứa hàm lượng chất béo khác nhau. (Ảnh minh họa)
Về tác dụng đối với sức khỏe của các loại axit béo khác nhau nêu trên đối với cơ thể con người như sau:
- Axit béo không bão hòa đơn có thể cải thiện mức cholesterol, giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ;
- Axit béo không bão hòa đa đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh mạch vành, huyết áp cao, bất thường tự miễn dịch và các bệnh khác.
- Axit béo omega-3 và omega-6 cơ thể con người không thể tổng hợp được và cần phải lấy từ thực phẩm.
Mặc dù lòng đỏ của trứng gia cầm không phải là nguồn duy nhất cung cấp các axit béo này, nhưng ít nhất nó là một trong những nguồn rẻ và chất lượng cao.
Vitamin và khoáng chất: Chủ yếu có trong lòng đỏ trứng
Vitamin trong trứng gia cầm tập trung chủ yếu ở lòng đỏ, hàm lượng phong phú, đa dạng, gồm đầy đủ các loại vitamin nhóm B, vitamin A, D, E, K và vitamin C. Tuy nhiên, hàm lượng vitamin trong lòng đỏ của mỗi loại trứng lại chịu ảnh hưởng nhiều hơn bởi phương pháp cho ăn và hàm lượng thức ăn hơn là bởi giống trứng.
Kali, natri, canxi, phốt pho, magiê, kẽm, sắt, selen, đồng, mangan,... là những khoáng chất có trong trứng gia cầm, và hầu hết chúng đều ẩn trong lòng đỏ trứng, điều này một lần nữa chứng tỏ tầm quan trọng của lòng đỏ trứng.
Dữ liệu thực nghiệm cho thấy hàm lượng các khoáng chất trên trong các loại trứng gia cầm khác nhau có rất ít sự khác biệt, không có tình trạng một loại chất dinh dưỡng nào đó ở giống này cao nổi trội còn giống kia lại cực thấp. Ví dụ vitamin B2 trong trứng cút có thể cao hơn trứng gà nhưng mức chênh lệch cũng rất nhỏ.
Đối với carbohydrate, hàm lượng carbohydrate trong trứng rất thấp, trung bình chỉ có 2-3g trên 100g nên về cơ bản là không đáng kể.
Hàm lượng vitamin trong các loại trứng không chênh lệch quá nhiều. (Ảnh minh họa)
Tóm lại, trứng gà, trứng vịt, trứng ngỗng, trứng cút mặc dù hàm lượng dinh dưỡng cụ thể có một số khác biệt, nhưng về tổng thể, không có sự khác biệt cơ bản nào. Cho dù bạn ăn loại nào, sự khác biệt về dinh dưỡng không quá lớn. Nếu phải chọn loại tốt nhất trong số đó, xét về chất lượng, số lượng protein, hay hàm lượng axit béo và cholesterol, thì trứng gà là lựa chọn tốt nhất trong số tất cả các loại trứng gia cầm.
https://phunuvietnam.vn/trung-ga-trung-vit-trung-ngong-trung-cut-loai-nao-bo-duong-nhat-5120223011941317.htm#:~:text=Cho%20d%C3%B9%20b%E1%BA%A1n%20%C4%83n%20lo%E1%BA%A1i,c%C3%A1c%20lo%E1%BA%A1i%20tr%E1%BB%A9ng%20gia%20c%E1%BA%A7m.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét