Chủ Nhật, 1 tháng 1, 2017

Quy chế quản lý, sử dụng quỹ bảo trì NCC N03T8

HỘI NGHỊ NHÀ CHUNG CƯ N03T8, KHU NGOẠI GIAO ĐOÀN, PHƯỜNG XUÂN TẢO,
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
----------------------------------------
Hà Nội, ngày    tháng 01 năm 2016
---------------------


QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO TRÌ NHÀ CHUNG CƯ N03T8

Điều 1. Cơ sở pháp lý
Quy chế quản lý và sử dụng quỹ bảo trì nhà chung cư N03T8 khu Ngoại giao đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Quy chế) được ban hành dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
1. Luật nhà ở số 65/2014/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 25/11/2014 ;
3. Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ Xây dựng về Nội quy  quản lý, sử dụng nhà chung cư ;
4. Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hà Nội (Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội) ;
5. Nội quy quản lý và sử dụng nhà chung cư NO3T8 đã được Hội nghị nhà chung cư N03T8 ban hành,
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trừ khi được định nghĩa khác, các từ ngữ dùng trong Quy chế này cũng có nghĩa như được định nghĩa tại Điều 1 Nội quy quản lý và sử dụng nhà chung cư NO3T8 đã được Hội nghị nhà chung cư N03T8 ban hành.
Điều 3. Mục đích ban hành
Quy chế được ban hành nhằm các mục đích sau :
1. Làm cơ sở pháp lý để quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ bảo trì của nhà chung cư N03T8 (sau đây gọi tắt là nhà chung cư);
2. Đảm bảo mọi quyền và lợi ích hợp pháp của Chủ sở hữu và Người sử dụng căn hộ trong nhà chung cư trong việc đóng góp, quản lý và sử dụng quỹ bảo trì của nhà chung cư;
3. Đảm bảo minh bạch, công khai, chống thất thoát lãng phí và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan trong toàn bộ quá trình tiếp nhận, quản lý và sử dụng quỹ bảo trì của nhà chung cư.
Điều 4. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ thể về hình thành, quản lý và sử dụng quỹ bảo trì nhà chung cư để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.
2. Quy chế này quy định quyền và trách nhiệm của mọi cư dân, của Chủ đầu tư và của các Tổ chức, Cá nhân khác có liên quan đến việc hình thành, quản lý và sử dụng quỹ bảo trì nhà chung cư, đảm bảo thực hiện được các mục đích nêu tại điều 3, Quy chế này.
3. Tùy theo nhu cầu thực tế, Quy chế này có thể được Hội nghị nhà chung cư sửa đổi hay điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 5. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các thành viên Ban quản trị, chủ sở hữu, người sử dụng, Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành, đơn vị bảo trì và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý và sử dụng bất kỳ diện tích nào trong chung cư N03T8.
Điều 6. Bảo trì nhà chung cư
1. Bảo trì nhà chung cư bao gồm bảo trì phần sở hữu riêng và bảo trì phần sở hữu chung.
2. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và đóng góp kinh phí thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư để duy trì chất lượng của nhà chung cư và bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng.
Điều 7. Nguyên tắc bảo trì và quản lý quỹ bảo trì nhà chung cư
1. Việc bảo trì phần sở hữu riêng không được làm ảnh hưởng đến phần sở hữu riêng của các chủ sở hữu khác và các hệ thống công trình, thiết bị thuộc sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư.
2. Đối với phần sở hữu chung của khu căn hộ và phần sở hữu chung của cả tòa nhà, các chủ sở hữu thực hiện bảo trì theo kế hoạch được Hội nghị nhà chung cư thông qua và quy trình bảo trì đã được lập, trừ trường hợp có hư hỏng đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn gây ra;
3. Đối với phần sở hữu chung của khu văn phòng, dịch vụ và thương mại, chủ sở hữu khu chức năng này thực hiện bảo trì theo quy trình bảo trì tòa nhà và quy trình bảo trì hệ thống thiết bị đã được lập theo quy định.
4. Chủ sở hữu, Ban quản trị nhà chung cư chỉ được thuê cá nhân, đơn vị có đủ điều kiện, năng lực tương ứng với công việc cần bảo trì theo quy định để thực hiện bảo trì.
5. Kinh phí bảo trì chỉ được sử dụng để bảo trì các phần sở hữu chung của nhà chung cư, không được sử dụng cho việc quản lý vận hành nhà chung cư và các mục đích khác.
6. Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì đúng mục đích, đúng hạng mục cần bảo trì theo kế hoạch bảo trì đã được Hội nghịhà chung cư thông qua hằng năm. Việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung phải có hóa đơn tài chính, có thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính và phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư. Thành viên Ban quản trị nhà chung cư có quyết định sử dụng kinh phí không đúng quy định sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại.
Điều 8. Tài khoản quỹ bảo trì
1. Ban quản trị nhà chung cư mở 01 tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam để thống nhất quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của khu căn hộ và kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà chung cư.
2. Việc quản lý tài khoản quỹ bảo trì được thực hiện theo hình thức đồng chủ tài khoản. Hai đồng chủ tài khoản gồm:
a) Ông: ….                  , Trưởng Ban quản trị, đại diện chủ sở hữu khu căn hộ ;
b) Ông: …                   , Thành viên Ban quản trị, đại diện chủ sở hữu khu văn phòng, dịch vụ, thương mại hoặc đại diện Công ty 2.
3. Tên tài khoản quỹ bảo trì: Quỹ bảo trì nhà chung cư N03T8, Khu Ngoại giao đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
4. Tài khoản quỹ bảo trì nhà chung cư được dùng để tiếp nhận bàn giao quỹ bảo trì 2% từ chủ đầu tư là Công ty cổ phần xây dựng số 2; tiếp nhận tiền lãi tiết kiệm; và được dùng để chi trả cho các hạng mục bảo trì của nhà chung cư được quy định tại điều ….
Điều 9Các tài khoản tiết kiệm từ Quỹ bảo trì
1. Kỳ hạn gửi tiền, cơ cấu tiền gửi và tên người đứng chủ tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì được quy định trong quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư thông qua.
1. Ban quản trị có trách nhiệm mở 01 tài khoản quỹ bảo trì tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam để tiếp nhận một tỷ lệ phần trăm của tổng số tiền quỹ bảo trì. Tỷ lệ này được quy định trong quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị. Tài khoản này gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng, lãi suất rút hàng quý, tiền lãi được nhập vào tài khoản này để sử dụng như Khoản 3 Điều 2;
2. Ban quản trị có trách nhiệm mở 01 tài khoản quỹ bảo trì tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam để tiếp nhận một tỷ lệ phần trăm của tổng số tiền quỹ bảo trì. Tỷ lệ này được quy định trong quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị. Tài khoản này gửi tiết kiệm kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng lãi suất rút cuối kỳ. Tiền lãi được nhập vào tài khoản này để sử dụng như Khoản 3 Điều 2;
Điều 10Quản lý tài khoản quỹ bảo trì và các tài khoản tiết kiệm từ Quỹ bảo trì
1. Tài khoản Quỹ bảo trì và các tài khoản tiền gửi tiết kiệm nêu trên được thông báo công khai cho chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư biết và có thể kiểm tra khi cần.
2. Tài khoản Quỹ bảo trì và các tài khoản tiền gửi tiết kiệm thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư, không thuộc quyền sở hữu của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào, kể cả Ban quản trị.
3. Các cá nhân được cử làm đại diện đứng tên đồng chủ tài khoản này đều từ chối vô điều kiện mọi quyền lợi phát sinh từ tài khoản này dưới bất kỳ hình thức nào; người thân trong gia đình của các đồng chủ tài khoản cũng không có bất kỳ quyền lợi trong các tài khoàn này.
4. Nếu một trong số đồng chủ tài khoản chết thì giấy chứng tử sẽ là căn cứ để thanh toán với ngân hàng.
5. Ban quản trị cũ hết nhiệm kỳ, phải làm thủ tục chuyển giao đồng chủ tài khoản cho Ban quản trị mới ngay khi Ban quản trị mới có quyết định công nhận.
6. Hàng năm, sau khi đã quyết toán toàn bộ chi phí bảo trì đã thực hiện theo kế hoạch, nếu số tiền bảo trì còn thừa, Ban quản trị phải nhập số tiền này vào tài khoản Quỹ bảo trì và các tài khoản gửi tiết kiệm, đồng thời phải báo cáo tại Hội nghị nhà chung cư gần nhất.
Điều 11. Phân chia trách nhiệm quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung
1. Ban quản trị nhà chung cư bàn bạc, thống nhất với chủ đầu tư phân chia tỷ lệ kinh phí dùng để bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà và kinh phí dùng để bảo trì phần sở hữu chung của khu căn hộ. Chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư có thể thống nhất lập 02 tài khoản khác nhau để quản lý 02 khoản kinh phí quy định tại Khoản này.
2. Đối với phần kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà và phần sở hữu chung của khu căn hộ, tiền bảo trì được chuyển vào tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập để quản lý, sử dụng theo quy định tại Quy chế này;
3. Khi cần bảo trì phần sở hữu chung của khu căn hộ, Ban quản trị chỉ được sử dụng kinh phí trong số kinh phí đã thống nhất phân chia để bảo trì; trong trường hợp sử dụng hết số kinh phí này thì các chủ sở hữu khu căn hộ có trách nhiệm cùng đóng góp.
4. Đối với phần kinh phí đã phân chia để bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà thì chỉ được dùng để bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà; trong trường hợp sử dụng hết số kinh phí này thì chủ sở hữu khu căn hộ và chủ sở hữu khu chức năng văn phòng, dịch vụ, thương mại có trách nhiệm cùng đóng góp.
5. Đối với phần kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của khu kinh doanh, dịch vụ và khu làm việc của Công ty cổ phần xây dựng số 2, chủ sở hữu khu kinh doanh, dịch vụ và Công ty cổ phần xây dựng số 2 được tự quản lý, sử dụng để bảo trì phần sở hữu chung của khu chức năng này.
Điều 12. Tiếp nhận bàn giao quỹ bảo trì từ chủ đầu tư
1. Ban quản trị trước khi tiếp nhận kinh phí bảo trì từ chủ đầu tư, phải yêu cầu chủ đầu tư làm thủ tục quyết toán số liệu kinh phí bảo trì phần sở hữu chung và tiếp nhận các tài liệu quyết toán kinh phí bảo trì phần sở hữu chung cùng với số tiền bàn giao. Tài liệu quyết toán kinh phí bảo trì phần sở hữu chung bao gồm:
a) Biên bản xác định các phần diện tích, thiết bị thuộc sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và được cụ thể hóa trong Nội quy quản lý và sử dụng nhà chung cư;
b) Biên bản xác định tổng số kinh phí bảo trì đã thu theo quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó xác định rõ số tiền đã thu của người mua, thuê mua và số tiền chủ đầu tư phải nộp theo quy định; tên, số tài khoản, nơi mở tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì mà chủ đầu tư đang quản lý;
c) Bảng kê các công việc bảo trì phần sở hữu chung mà chủ đầu tư đã thực hiện kèm theo hóa đơn, chứng từ chứng minh số tiền bảo trì đã thanh toán cho đơn vị bảo trì và số liệu kinh phí bảo trì còn lại sau khi trừ số kinh phí mà chủ đầu tư đã thực hiện các công việc bảo trì (nếu có).
2. Đối với các công việc bảo trì thuộc nội dung phải bảo hành và còn trong thời hạn bảo hành nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở thì chủ đầu tư không được khấu trừ vào tiền bảo trì phải chuyển giao cho Ban quản trị nhà chung cư.
3. Trường hợp chủ đầu tư không bàn giao hoặc bàn giao không đầy đủ, không đúng hạn kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy định của pháp luật thì Ban quản trị nhà chung cư đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện cưỡng chế theo quy định của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
Điều 13: Các hạng mục nhà chung cư được sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung để bảo trì 
1. Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
2. Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
3. Hệ thống các thiết bị thuộc sở hữu chung của nhà chung cư, bao gồm thang máy, máy phát điện, máy bơm nước, hệ thống thông gió, hệ thống cấp điện chiếu sáng, điện sinh hoạt, các thiết bị điện dùng chung, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống cấp ga, lò sưởi trung tâm, phát thanh truyền hình, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy, cột thu lôi và các thiết bị khác dùng chung cho nhà chung cư.
4. Bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài kết nối với nhà chung cư mà không phải bàn giao cho Nhà nước hoặc chủ đầu tư giữ lại quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;
5. Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.
6. Xử lý nước thải ứ nghẹt, hút bể phốt định kỳ; cấy vi sinh cho hệ thống nước thải của nhà chung cư.
7. Các hạng mục khác của nhà chung cư thuộc quyền sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 14. Kế hoạch bảo trì hàng năm
1. Kế hoạch bảo trì hàng năm phần sở hữu chung của nhà chung cư do Hội nghị nhà chung cư thông qua trên cơ sở các nguyên tắc quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
2. Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý vận hành hoặc đơn vị có năng lực bảo trì lập kế hoạch bảo trì để báo cáo hội nghị nhà chung cư thông qua.
3. Kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung được lập và thông qua trên cơ sở quy trình bảo trì phần xây dựng của tòa nhà, quy trình bảo trì hệ thống thiết bị do chủ đầu tư cung cấp và hiện trạng phần sở hữu chung của nhà chung cư.
4. Nội dung kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung bao gồm:
a) Các hạng mục sẽ thực hiện bảo trì trong năm và dự kiến cho 03 đến 05 năm sau đó; dự kiến các hạng mục bảo trì đột xuất trong năm (nếu có);
b) Thời gian và tiến độ thực hiện đối với từng hạng mục cần bảo trì trong năm;
c) Dự kiến kinh phí để thực hiện từng hạng mục bảo trì;
d) Trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện của các chủ sở hữu có liên quan đến khu vực cần bảo trì;
đ) Trách nhiệm kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc bảo trì của Ban quản trị nhà chung cư;
e) Các vấn đề khác có liên quan.
Điều 15. Ký kết hợp đồng bảo trì và thực hiện bảo trì
1. Ban quản trị nhà chung cư, chủ sở hữu khu văn phòng, dịch vụ, thương mại lựa chọn và ký kết hợp đồng bảo trì theo quy định sau đây:
a) Đối với phần xây dựng của tòa nhà thì trực tiếp thuê đơn vị quản lý vận hành thực hiện bảo trì (nếu nhà chung cư có đơn vị quản lý vận hành và đơn vị này có năng lực bảo trì); trường hợp đơn vị quản lý vận hành không có năng lực bảo trì thì thuê đơn vị khác có năng lực bảo trì thực hiện bảo trì;
b) Đối với hệ thống thiết bị thuộc sở hữu chung thì có thể trực tiếp thuê hoặc ủy quyền cho đơn vị quản lý vận hành thuê đơn vị cung cấp thiết bị hoặc đơn vị khác có năng lực bảo trì thiết bị đó thực hiện bảo trì; trường hợp phải thay mới thiết bị thì đơn vị cung cấp thiết bị phải thực hiện bảo hành sản phẩm theo thời hạn do nhà sản xuất quy định; hết thời hạn bảo hành thì thực hiện bảo trì hoặc thay thế.
2. Đơn vị bảo trì phải thực hiện bảo trì theo quy trình bảo trì đã được lập theo quy định, phải bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu và người sử dụng trong quá trình bảo trì, phải tuân thủ tiến độ và các thỏa thuận trong hợp đồng bảo trì đã ký kết.
3. Hợp đồng bảo trì được lập và ký kết giữa Ban quản trị nhà chung cư hoặc chủ sở hữu khu văn phòng, dịch vụ, thương mại với đơn vị thực hiện bảo trì phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
Trước khi ký 01 Hợp đồng bảo trì cụ thể, Ban quản trị phải mời thầu hoặc chỉ định thầu hoặc lựa chọn từ ít nhất 02 bản báo giá của 02 nhà cung cấp để lấy ý kiến các chủ sở hữu (thông qua các đại diện tầng) làm căn cứ ký kết.
4. Khi kết thúc công việc bảo trì, các bên phải tổ chức nghiệm thu hoàn thành công việc bảo trì;
5. Khi phát sinh (không có trong kế hoạch đã được thông qua tại Hội nghị nhà chung cư) các công việc sửa chữa, bảo trì cấp bách để đảm bảo an toàn và sinh hoạt ổn định cho các chủ sở hữu, Ban quản trị được phép ký hợp đồng với các cá nhân, đơn vị có năng lực bảo trì mà không phải lấy ý kiến các chủ sở hữu. Sau khi hoàn thành việc xử lý các công việc phát sinh, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Ban quản trị có trách nhiệm báo cáo cho chủ sở hữu các nội dung liên quan và công khai các hóa đơn, chứng từ xác định các nội dung thực hiện. Việc ký hợp đồng phải được tất cả các thành viên Ban quản trị tán thành.
Điều 16: Thanh toán các hạng mục bảo trì theo hợp đồng
1. Việc thanh, quyết toán kinh phí bảo trì được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng và phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn tiền sử dụng để chi trả cho các hợp đồng bảo trì đã ký kết được lấy từ tài khoản quỹ bảo trì nhà chung cư quy định tại điều 8 Quy chế này.

3. Việc thanh toán được thực hiện theo phương thức chuyển khoản, trừ trường hợp bất khả kháng.
4. Ban quản trị lập hồ sơ đề nghị Ngân hàng đang quản lý Quỹ bảo trì chuyển tiền thanh toán vào tài khoản của bên thực hiện bảo trì. Hồ sơ đề nghị chuyển tiền bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chuyển tiền của Ban quản trị, trong đó nêu rõ lý do đề nghị chuyển tiền, số tiền cần chuyển cho bên thực hiện bảo trì;
b) Biên bản cuộc họp Ban quản trị về nội dung rút kinh phí bảo trì;
c) Kế hoạch bảo trì đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua, trừ trường hợp phát sinh đột xuất theo quy định tại khoản 5, điều 15 của Quy chế này;
d) Hợp đồng bảo trì đã ký với các cá nhân, đơn vị có năng lực bảo trì theo quy định của pháp luật.
5. Trong trường hợp thực hiện công việc bảo trì có giá trị hợp đồng dưới 20 triệu đồng, Ban quản trị được phép rút tiền mặt để chi trả trực tiếp. Hồ sơ đề nghị gửi ngân hàng để rút tiền được thực hiện theo quy định tại khoản 4 điều này.
6. Trong trường hợp phát sinh công việc bảo trì đột xuất quy định tại khoản 5 Điều 15 của Quy chế này, Ban quản trị gửi văn bản đề nghị chuyển tiền kèm biên bản cuộc họp Ban quản trị về nội dung rút tiền và Hợp đồng bảo trì đã ký tới Ngân hàng đang quản lý Quỹ bảo trì nhà chung cư. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, Ngân hàng sẽ chuyển tiền cho bên thực hiện bảo trì trong vòng 03 ngày làm việc; việc chuyển tiền qua tài khoản hay thanh toán bằng tiền mặt được thực hiện như các quy định trong điều này.
Điều 17: Báo cáo quỹ bảo trì
1. Hàng quý, Ban quản trị báo cáo tổng hợp các khoản thu, chi của Quỹ bảo trì và sao kê các tài khoản Quỹ bảo trì gửi tới các chủ sở hữu qua email và niêm yết tại Bảng tin ở sảnh tầng 1.
2. Hàng năm, Ban quản trị báo cáo tổng hợp các khoản thu, chi của Quỹ bảo trì tại Hội nghị nhà chung cư.
3. Ban quản trị có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, hóa đơn, chứng từ có liên quan đến việc sử dụng quỹ bảo trì.
Điều 18: Xử lý vi phạm 
1. Ban quản trị, thành viên Ban quản trị vi phạm các quy định trong Quy chế này hoặc các quy định của pháp luật về quản lý Quỹ bảo trì nhà chung cư tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị bãi miễn, thay thế và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Công ty quản lý, công ty bảo hành và các nhà thầu phụ vi phạm các quy định trong Quy chế này hoặc các quy định của pháp luật về quản lý Quỹ bảo trì nhà chung cư tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị thay thế và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Người lợi dụng chức vụ quyền hạn làm trái các quy định trong Quy chế này hoặc các quy định của pháp luật về quản lý Quỹ bảo trì nhà chung cư  phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Người có hành vi vi phạm thì phải bồi thường theo quy định của Pháp luật.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét