HỘI NGHỊ NHÀ CHUNG CƯ
N03T8, KHU NGOẠI GIAO ĐOÀN, PHƯỜNG XUÂN TẢO,
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng 01 năm 2016
|
|
|
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO TRÌ NHÀ CHUNG CƯ N03T8
Điều 1. Cơ sở pháp lý
Quy chế quản
lý và sử dụng quỹ bảo trì nhà chung cư N03T8
khu Ngoại giao đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
(sau đây gọi tắt là Quy chế) được ban hành dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
1. Luật nhà ở số
65/2014/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 25/11/2014 ;
2. Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở ;
3. Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ Xây
dựng về Nội quy quản lý, sử dụng nhà
chung cư ;
4. Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn
thành phố Hà Nội (Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 04 tháng
01 năm 2013 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội) ;
5. Nội quy quản lý và sử dụng nhà chung cư NO3T8 đã được
Hội nghị nhà chung cư N03T8 ban hành,
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trừ khi được định nghĩa khác, các từ ngữ dùng trong Quy
chế này cũng có nghĩa như được định nghĩa tại Điều 1 Nội quy quản lý và sử
dụng nhà chung cư NO3T8 đã được Hội nghị nhà chung cư N03T8 ban hành.
Điều 3. Mục đích ban hành
Quy chế được ban hành nhằm các
mục đích sau :
1. Làm cơ sở pháp lý để quản lý
và sử dụng có hiệu quả quỹ bảo trì của nhà chung cư N03T8 (sau đây gọi tắt là nhà chung cư);
2. Đảm bảo mọi quyền và lợi ích hợp pháp của Chủ sở hữu và
Người sử dụng căn hộ trong nhà chung cư trong việc đóng góp, quản lý và sử dụng quỹ bảo trì của nhà
chung cư;
3. Đảm bảo minh bạch, công khai, chống thất thoát lãng phí và tuân thủ các quy định của pháp
luật có liên quan trong toàn bộ quá trình tiếp nhận, quản lý và sử dụng quỹ bảo trì của nhà
chung cư.
Điều 4. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ thể về hình thành, quản lý và sử dụng quỹ bảo trì nhà
chung cư để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.
2. Quy chế này quy định quyền và
trách nhiệm của mọi cư dân, của Chủ đầu tư và của các Tổ chức, Cá nhân khác có
liên quan đến việc hình thành, quản lý
và sử dụng quỹ bảo trì nhà chung cư, đảm bảo thực hiện được các mục đích
nêu tại điều 3, Quy chế này.
3. Tùy theo nhu cầu thực
tế, Quy chế này có thể được Hội nghị nhà chung cư sửa đổi hay điều chỉnh cho
phù hợp.
Điều 5. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các thành viên Ban quản
trị, chủ sở hữu, người sử dụng, Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành, đơn vị bảo
trì và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý và sử dụng bất kỳ diện
tích nào trong chung cư N03T8.
Điều 6. Bảo trì nhà chung cư
1. Bảo trì nhà chung cư bao gồm bảo trì phần sở hữu riêng và bảo trì phần
sở hữu chung.
2. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư có trách nhiệm
bảo trì phần sở hữu riêng và đóng góp kinh phí thực hiện bảo trì phần sở hữu
chung của nhà chung cư để duy trì chất lượng của nhà chung cư và bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng.
Điều 7. Nguyên tắc bảo trì và quản
lý quỹ bảo trì nhà chung cư
1. Việc bảo trì phần sở hữu riêng không được làm ảnh hưởng
đến phần sở hữu riêng của các chủ sở hữu khác và các hệ thống công trình, thiết
bị thuộc sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư.
2. Đối với phần sở hữu chung của khu căn hộ và phần sở hữu
chung của cả tòa nhà, các chủ sở hữu thực hiện bảo trì theo kế hoạch được Hội
nghị nhà chung cư thông qua và quy trình bảo trì đã được lập, trừ trường hợp có hư hỏng đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn gây ra;
3. Đối với phần sở hữu chung của khu văn phòng, dịch vụ
và thương mại, chủ sở hữu khu chức năng này thực hiện bảo trì theo quy trình bảo
trì tòa nhà và quy trình bảo trì hệ thống thiết bị đã được lập theo quy định.
4. Chủ sở hữu, Ban quản trị nhà chung cư chỉ được thuê cá
nhân, đơn vị có đủ điều kiện, năng lực tương ứng với công việc cần bảo trì theo
quy định để thực hiện bảo trì.
5. Kinh phí bảo trì chỉ được sử dụng
để bảo trì các phần sở hữu chung của nhà chung cư, không được sử dụng cho việc
quản lý vận hành nhà chung cư và các mục đích khác.
6. Ban quản trị nhà chung cư có
trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì đúng mục đích, đúng hạng mục cần
bảo trì theo kế hoạch bảo trì đã được Hội nghịhà chung cư thông qua hằng năm.
Việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung phải có hóa đơn tài chính, có
thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính và phải báo cáo
Hội nghị nhà chung cư. Thành viên Ban quản trị nhà chung cư có quyết định sử dụng
kinh phí không đúng quy định sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và phải bồi
thường thiệt hại.
Điều 8. Tài khoản quỹ bảo trì
1. Ban quản trị nhà chung cư mở 01 tài khoản tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam để thống nhất quản lý kinh phí bảo trì phần
sở hữu chung của khu căn hộ và kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa
nhà chung cư.
2. Việc quản lý tài khoản quỹ bảo trì được thực hiện theo
hình thức đồng chủ tài khoản. Hai đồng chủ tài khoản gồm:
a) Ông: …. , Trưởng Ban quản trị, đại diện
chủ sở hữu khu căn hộ ;
b) Ông: … , Thành viên Ban quản trị, đại
diện chủ sở hữu khu văn phòng, dịch vụ, thương mại hoặc đại diện Công ty 2.
3. Tên tài khoản quỹ bảo trì: Quỹ bảo trì nhà chung cư
N03T8, Khu Ngoại giao đoàn, phường Xuân
Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
4. Tài khoản quỹ bảo trì nhà chung cư được dùng để tiếp
nhận bàn giao quỹ bảo trì 2% từ chủ đầu tư là Công ty cổ phần xây dựng số 2; tiếp
nhận tiền lãi tiết kiệm; và được dùng để chi trả cho các hạng mục bảo trì của nhà
chung cư được quy định tại điều ….
Điều 9: Các tài khoản tiết kiệm từ Quỹ bảo trì
1. Kỳ hạn gửi tiền,
cơ cấu tiền gửi và tên người đứng chủ tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì được quy định
trong quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị nhà chung cư do hội nghị nhà
chung cư thông qua.
1. Ban quản trị có trách nhiệm mở 01 tài khoản quỹ
bảo trì tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam để tiếp nhận một tỷ lệ
phần trăm của tổng số tiền quỹ bảo trì. Tỷ lệ này được quy định trong quy chế
thu, chi tài chính của Ban quản trị. Tài khoản này gửi tiết kiệm kỳ hạn 12
tháng, lãi suất rút hàng quý, tiền lãi được nhập vào tài khoản này để sử dụng
như Khoản 3 Điều 2;
2. Ban quản trị có trách nhiệm mở 01 tài khoản quỹ
bảo trì tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam để tiếp nhận một tỷ lệ
phần trăm của tổng số tiền quỹ bảo trì. Tỷ lệ này được quy định trong quy chế
thu, chi tài chính của Ban quản trị. Tài khoản này gửi tiết kiệm kỳ hạn từ 12 đến
24 tháng lãi suất rút cuối kỳ. Tiền lãi được nhập vào tài khoản này để sử dụng
như Khoản 3 Điều 2;
Điều 10: Quản lý tài khoản quỹ bảo trì và các tài khoản tiết kiệm từ Quỹ bảo trì
1. Tài khoản Quỹ bảo trì và các tài khoản tiền
gửi tiết kiệm nêu trên được thông báo công khai cho chủ sở hữu và người sử dụng
nhà
chung cư biết và có thể kiểm tra khi cần.
2. Tài khoản Quỹ bảo trì và các tài khoản tiền gửi tiết kiệm thuộc sở hữu
chung của các chủ sở hữu nhà chung cư, không thuộc quyền sở hữu của bất kỳ cá
nhân, tổ chức nào, kể cả Ban quản trị.
3. Các cá nhân được cử làm đại diện đứng tên đồng chủ
tài khoản này đều từ chối vô điều kiện mọi quyền lợi phát sinh từ tài khoản này
dưới bất kỳ hình thức nào; người thân trong gia đình của các đồng chủ tài khoản
cũng không có bất kỳ quyền lợi trong các tài khoàn này.
4. Nếu một trong số đồng chủ tài khoản chết thì giấy
chứng tử sẽ là căn cứ để thanh toán với ngân hàng.
5. Ban quản trị cũ hết nhiệm kỳ, phải làm thủ tục chuyển
giao đồng chủ tài khoản cho Ban quản trị mới ngay khi Ban quản trị mới có quyết
định công nhận.
6. Hàng năm, sau khi đã quyết toán toàn bộ chi phí bảo
trì đã thực hiện theo kế hoạch, nếu số tiền bảo trì còn thừa, Ban quản trị phải
nhập số tiền này vào tài khoản Quỹ
bảo trì và các tài khoản gửi tiết kiệm, đồng thời phải báo cáo tại Hội
nghị nhà chung cư gần nhất.
Điều 11. Phân chia trách nhiệm quản
lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung
1. Ban quản trị nhà chung cư
bàn bạc, thống nhất với chủ đầu tư phân chia tỷ lệ kinh phí dùng để bảo trì phần
sở hữu chung của cả tòa nhà và kinh phí dùng để bảo trì phần sở hữu chung của
khu căn hộ. Chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư có thể thống nhất lập 02
tài khoản khác nhau để quản lý 02 khoản kinh phí quy định tại Khoản này.
2. Đối với phần kinh phí để
bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà và phần sở hữu chung của khu căn hộ,
tiền bảo trì được chuyển vào tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập để quản
lý, sử dụng theo quy định tại Quy chế này;
3. Khi cần bảo trì phần sở hữu
chung của khu căn hộ, Ban quản trị chỉ được sử dụng kinh phí trong số kinh phí
đã thống nhất phân chia để bảo trì; trong trường hợp sử dụng hết số kinh phí
này thì các chủ sở hữu khu căn hộ có trách nhiệm cùng đóng góp.
4. Đối với phần kinh phí đã
phân chia để bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà thì chỉ được dùng để bảo
trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà; trong trường hợp sử dụng hết số kinh phí
này thì chủ sở hữu khu căn hộ và chủ sở hữu khu chức năng văn phòng, dịch vụ,
thương mại có trách nhiệm cùng đóng góp.
5. Đối với phần kinh phí để
bảo trì phần sở hữu chung của khu kinh doanh, dịch vụ và khu làm việc của Công ty cổ phần xây
dựng số 2, chủ sở hữu khu kinh doanh, dịch vụ và Công ty cổ phần xây dựng số 2
được tự quản lý, sử dụng để bảo trì phần sở hữu chung của khu chức năng này.
Điều 12. Tiếp nhận bàn giao quỹ bảo
trì từ chủ đầu tư
1. Ban quản trị trước khi tiếp nhận kinh phí bảo trì từ
chủ đầu tư, phải yêu cầu chủ đầu tư làm thủ tục quyết toán số liệu kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung và tiếp nhận các tài liệu quyết toán kinh phí bảo trì phần
sở hữu chung cùng với số tiền bàn giao. Tài liệu quyết toán kinh phí bảo trì phần
sở hữu chung bao gồm:
a) Biên bản xác định các phần diện tích, thiết bị thuộc
sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và được cụ thể hóa
trong Nội quy quản lý và sử dụng nhà chung cư;
b) Biên bản xác định tổng số kinh phí bảo trì đã thu
theo quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó xác định rõ số tiền đã thu của người
mua, thuê mua và số tiền chủ đầu tư phải nộp theo quy định; tên, số tài khoản,
nơi mở tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì mà chủ đầu tư đang quản lý;
c) Bảng kê các công việc bảo trì phần sở hữu chung mà
chủ đầu tư đã thực hiện kèm theo hóa đơn, chứng từ chứng minh số tiền bảo trì
đã thanh toán cho đơn vị bảo trì và số liệu kinh phí bảo trì còn lại sau khi trừ
số kinh phí mà chủ đầu tư đã thực hiện các công việc bảo trì (nếu có).
2. Đối với các công việc bảo trì thuộc nội dung phải bảo
hành và còn trong thời hạn bảo hành nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở thì chủ
đầu tư không được khấu trừ vào tiền bảo trì phải chuyển giao cho Ban quản trị
nhà chung cư.
3. Trường hợp chủ đầu tư không bàn giao hoặc bàn giao
không đầy đủ, không đúng hạn kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy định của
pháp luật thì Ban quản trị nhà chung cư đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
thực hiện cưỡng chế theo quy định của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng
10 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
Điều 13: Các hạng mục
nhà chung cư được sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung để bảo
trì
1. Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần
diện tích thuộc sở hữu riêng; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
2. Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết
bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực,
tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành
lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ
thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền
hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở
hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
3. Hệ thống các thiết bị thuộc sở hữu chung của nhà
chung cư, bao gồm thang máy, máy phát điện, máy bơm nước, hệ thống thông gió, hệ
thống cấp điện chiếu sáng, điện sinh hoạt, các thiết bị điện dùng chung, hệ thống
cấp, thoát nước, hệ thống cấp ga, lò sưởi trung tâm, phát thanh truyền hình,
thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy, cột thu lôi và các thiết bị khác
dùng chung cho nhà chung cư.
4. Bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài kết nối
với nhà chung cư mà không phải bàn giao cho Nhà nước hoặc chủ đầu tư giữ lại quản
lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;
5. Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư
nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà
nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên
và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng
nhà ở được phê duyệt.
6. Xử lý nước thải ứ nghẹt, hút bể phốt định kỳ; cấy
vi sinh cho hệ thống nước thải của nhà chung cư.
7. Các hạng mục khác của nhà chung cư thuộc quyền sở hữu
chung của các chủ sở hữu nhà chung cư theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán,
thuê mua căn hộ hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 14. Kế hoạch bảo trì hàng
năm
1. Kế hoạch bảo trì hàng năm phần sở hữu chung của nhà
chung cư do Hội nghị nhà chung cư thông qua trên cơ sở các nguyên tắc quy định
tại Điều 7 của Quy chế này.
2. Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm phối hợp với
đơn vị quản lý vận hành hoặc đơn vị có năng lực bảo trì lập kế hoạch bảo trì để
báo cáo hội nghị nhà chung cư thông qua.
3. Kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung được lập và
thông qua trên cơ sở quy trình bảo trì phần xây dựng của tòa nhà, quy trình bảo
trì hệ thống thiết bị do chủ đầu tư cung cấp và hiện trạng phần sở hữu chung của
nhà chung cư.
4. Nội dung kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung bao gồm:
a) Các hạng mục sẽ thực hiện bảo trì trong năm và dự
kiến cho 03 đến 05 năm sau đó; dự kiến các hạng mục bảo trì đột xuất trong năm
(nếu có);
b) Thời gian và tiến độ thực hiện đối với từng hạng mục
cần bảo trì trong năm;
c) Dự kiến kinh phí để thực hiện từng hạng mục bảo
trì;
d) Trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện của các chủ sở hữu
có liên quan đến khu vực cần bảo trì;
đ) Trách nhiệm kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công
việc bảo trì của Ban quản trị nhà chung cư;
e) Các vấn đề khác có liên quan.
Điều 15. Ký kết hợp đồng bảo trì
và thực hiện bảo trì
1. Ban quản trị nhà chung cư, chủ sở hữu khu văn
phòng, dịch vụ, thương mại lựa chọn và ký kết hợp đồng bảo trì theo quy định
sau đây:
a) Đối với phần xây dựng của tòa nhà thì trực tiếp thuê
đơn vị quản lý vận hành thực hiện bảo trì (nếu nhà chung cư có đơn vị quản lý vận
hành và đơn vị này có năng lực bảo trì); trường hợp đơn vị quản lý vận hành
không có năng lực bảo trì thì thuê đơn vị khác có năng lực bảo trì thực hiện bảo
trì;
b) Đối với hệ thống thiết bị thuộc sở hữu chung thì có
thể trực tiếp thuê hoặc ủy quyền cho đơn vị quản lý vận hành thuê đơn vị cung cấp
thiết bị hoặc đơn vị khác có năng lực bảo trì thiết bị đó thực hiện bảo trì;
trường hợp phải thay mới thiết bị thì đơn vị cung cấp thiết bị phải thực hiện bảo
hành sản phẩm theo thời hạn do nhà sản xuất quy định; hết thời hạn bảo hành thì
thực hiện bảo trì hoặc thay thế.
2. Đơn vị bảo trì phải thực hiện bảo trì theo quy
trình bảo trì đã được lập theo quy định, phải bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu và
người sử dụng trong quá trình bảo trì, phải tuân thủ tiến độ và các thỏa thuận
trong hợp đồng bảo trì đã ký kết.
3. Hợp đồng bảo trì được lập và ký kết giữa Ban quản
trị nhà chung cư hoặc chủ sở hữu khu văn phòng, dịch vụ, thương mại với đơn vị
thực hiện bảo trì phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
Trước khi ký 01 Hợp đồng bảo trì cụ thể, Ban quản trị
phải mời thầu hoặc chỉ định thầu hoặc lựa chọn từ ít nhất 02 bản báo giá của 02
nhà cung cấp để lấy ý kiến các chủ sở hữu (thông qua các đại diện tầng) làm căn
cứ ký kết.
4. Khi kết thúc công việc bảo trì, các bên phải tổ chức nghiệm thu hoàn thành công việc bảo trì;
4. Khi kết thúc công việc bảo trì, các bên phải tổ chức nghiệm thu hoàn thành công việc bảo trì;
5. Khi phát sinh (không có trong kế hoạch đã được
thông qua tại Hội nghị nhà chung cư) các công việc sửa chữa, bảo trì cấp bách để
đảm bảo an toàn và sinh hoạt ổn định cho các chủ sở hữu, Ban quản trị được phép
ký hợp đồng với các cá nhân, đơn vị có năng lực bảo trì mà không phải lấy ý kiến
các chủ sở hữu. Sau khi hoàn thành việc xử lý các công việc phát sinh, trong thời
hạn 5 ngày làm việc, Ban quản trị có trách nhiệm báo cáo cho chủ sở hữu các nội
dung liên quan và công khai các hóa đơn, chứng từ xác định các nội dung thực hiện.
Việc ký hợp đồng phải được tất cả các thành viên Ban quản trị tán thành.
Điều 16: Thanh toán các hạng mục bảo trì theo hợp đồng
1. Việc thanh, quyết toán kinh phí bảo trì được thực hiện
theo thỏa thuận trong hợp đồng và phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật.
2. Nguồn tiền sử dụng để chi trả cho các hợp đồng bảo
trì đã ký kết được lấy từ tài khoản quỹ bảo trì nhà chung cư quy định tại điều 8
Quy chế này.
3. Việc thanh toán được thực hiện theo phương thức
chuyển khoản, trừ trường hợp bất khả kháng.
4. Ban quản trị lập hồ sơ đề nghị Ngân hàng đang quản lý Quỹ bảo trì chuyển tiền thanh toán vào tài khoản của bên thực hiện bảo trì. Hồ sơ đề nghị chuyển tiền bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chuyển tiền của Ban quản trị, trong đó nêu rõ lý do đề nghị chuyển tiền, số tiền cần chuyển cho bên thực hiện bảo trì;
b) Biên bản cuộc họp Ban quản trị về nội dung rút kinh phí bảo trì;
c) Kế hoạch bảo trì đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua, trừ trường hợp phát sinh đột xuất theo quy định tại khoản 5, điều 15 của Quy chế này;
d) Hợp đồng bảo trì đã ký với các cá nhân, đơn vị có năng lực bảo trì theo quy định của pháp luật.
5. Trong trường hợp thực hiện công việc bảo trì có giá trị hợp đồng dưới 20 triệu đồng, Ban quản trị được phép rút tiền mặt để chi trả trực tiếp. Hồ sơ đề nghị gửi ngân hàng để rút tiền được thực hiện theo quy định tại khoản 4 điều này.
6. Trong trường hợp phát sinh công việc bảo trì đột xuất quy định tại khoản 5 Điều 15 của Quy chế này, Ban quản trị gửi văn bản đề nghị chuyển tiền kèm biên bản cuộc họp Ban quản trị về nội dung rút tiền và Hợp đồng bảo trì đã ký tới Ngân hàng đang quản lý Quỹ bảo trì nhà chung cư. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, Ngân hàng sẽ chuyển tiền cho bên thực hiện bảo trì trong vòng 03 ngày làm việc; việc chuyển tiền qua tài khoản hay thanh toán bằng tiền mặt được thực hiện như các quy định trong điều này.
Điều 17: Báo cáo quỹ bảo trì
1. Hàng quý, Ban quản trị báo cáo tổng hợp các khoản thu, chi của Quỹ bảo trì và sao kê các tài khoản Quỹ bảo trì gửi tới các chủ sở hữu qua email và niêm yết tại Bảng tin ở sảnh tầng 1.
2. Hàng năm, Ban quản trị báo cáo tổng hợp các khoản thu, chi của Quỹ bảo trì tại Hội nghị nhà chung cư.
3. Ban quản trị có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, hóa đơn, chứng từ có liên quan đến việc sử dụng quỹ bảo trì.
Điều 18: Xử lý vi phạm
1. Ban quản trị, thành viên Ban quản trị vi phạm các quy định trong Quy chế này hoặc các quy định của pháp luật về quản lý Quỹ bảo trì nhà chung cư tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị bãi miễn, thay thế và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Công ty quản lý, công ty bảo hành và các nhà thầu phụ vi phạm các quy định trong Quy chế này hoặc các quy định của pháp luật về quản lý Quỹ bảo trì nhà chung cư tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị thay thế và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Người lợi dụng chức vụ quyền hạn làm trái các quy định trong Quy chế này hoặc các quy định của pháp luật về quản lý Quỹ bảo trì nhà chung cư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Người có hành vi vi phạm thì phải bồi thường theo quy định của Pháp luật.
4. Ban quản trị lập hồ sơ đề nghị Ngân hàng đang quản lý Quỹ bảo trì chuyển tiền thanh toán vào tài khoản của bên thực hiện bảo trì. Hồ sơ đề nghị chuyển tiền bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chuyển tiền của Ban quản trị, trong đó nêu rõ lý do đề nghị chuyển tiền, số tiền cần chuyển cho bên thực hiện bảo trì;
b) Biên bản cuộc họp Ban quản trị về nội dung rút kinh phí bảo trì;
c) Kế hoạch bảo trì đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua, trừ trường hợp phát sinh đột xuất theo quy định tại khoản 5, điều 15 của Quy chế này;
d) Hợp đồng bảo trì đã ký với các cá nhân, đơn vị có năng lực bảo trì theo quy định của pháp luật.
5. Trong trường hợp thực hiện công việc bảo trì có giá trị hợp đồng dưới 20 triệu đồng, Ban quản trị được phép rút tiền mặt để chi trả trực tiếp. Hồ sơ đề nghị gửi ngân hàng để rút tiền được thực hiện theo quy định tại khoản 4 điều này.
6. Trong trường hợp phát sinh công việc bảo trì đột xuất quy định tại khoản 5 Điều 15 của Quy chế này, Ban quản trị gửi văn bản đề nghị chuyển tiền kèm biên bản cuộc họp Ban quản trị về nội dung rút tiền và Hợp đồng bảo trì đã ký tới Ngân hàng đang quản lý Quỹ bảo trì nhà chung cư. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, Ngân hàng sẽ chuyển tiền cho bên thực hiện bảo trì trong vòng 03 ngày làm việc; việc chuyển tiền qua tài khoản hay thanh toán bằng tiền mặt được thực hiện như các quy định trong điều này.
Điều 17: Báo cáo quỹ bảo trì
1. Hàng quý, Ban quản trị báo cáo tổng hợp các khoản thu, chi của Quỹ bảo trì và sao kê các tài khoản Quỹ bảo trì gửi tới các chủ sở hữu qua email và niêm yết tại Bảng tin ở sảnh tầng 1.
2. Hàng năm, Ban quản trị báo cáo tổng hợp các khoản thu, chi của Quỹ bảo trì tại Hội nghị nhà chung cư.
3. Ban quản trị có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, hóa đơn, chứng từ có liên quan đến việc sử dụng quỹ bảo trì.
Điều 18: Xử lý vi phạm
1. Ban quản trị, thành viên Ban quản trị vi phạm các quy định trong Quy chế này hoặc các quy định của pháp luật về quản lý Quỹ bảo trì nhà chung cư tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị bãi miễn, thay thế và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Công ty quản lý, công ty bảo hành và các nhà thầu phụ vi phạm các quy định trong Quy chế này hoặc các quy định của pháp luật về quản lý Quỹ bảo trì nhà chung cư tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị thay thế và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Người lợi dụng chức vụ quyền hạn làm trái các quy định trong Quy chế này hoặc các quy định của pháp luật về quản lý Quỹ bảo trì nhà chung cư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Người có hành vi vi phạm thì phải bồi thường theo quy định của Pháp luật.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét