BAN QUẢN TRỊ NHÀ CHUNG CƯ N03T8
KHU ĐOÀN NGOẠI GIAO, PHƯỜNG XUÂN TẢO,
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI
------------------------
NỘI QUY
QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG
NHÀ CHUNG CƯ
NO3-T8
Hà Nội, tháng 1 năm 2017
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Hà
Nội, ngày … tháng 1 năm 2017
|
NỘI QUY
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ NO3-T8
Căn cứ Luật nhà ở số 65/2014/QH13 được Quốc hội ban hành
ngày 25/11/2014 ;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở ;
Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ
Xây dựng về Nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư ;
Căn cứ Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hà
Nội (Ban hành kèm theo Quyết định số
01/2013/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà
Nội) ;
Hội nghị nhà chung cư N03T8 họp ngày …/1/2017 đã thông
qua NỘI QUY QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ NO3-T8, dưới đây gọi tắt là NỘI QUY,
với các nội dung sau :
CHƯƠNG I: GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Điều 1 : Trong nội quy này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Tòa nhà” hay "Nhà chung cư" là Tổ hợp nhà ở đa
năng NO3-T8 thuộc khu Đoàn Ngoại giao - P.Xuân tảo - Q.Bắc Từ liêm - TP.Hà nội,
gồm khu văn phòng, khu dịch vụ, khu căn hộ và các diện tích chung, do Công ty
Cổ phần xây dựng số 2 làm Chủ đầu tư và xây dựng.
2. “Khu căn hộ” là khu vực gồm nhiều căn hộ được thiết kế và
xây dựng từ tầng 4 đến tầng 21 của tòa nhà.
3.
“Căn hộ” là một căn hộ trong các tầng từ tầng 4 đến tầng 21 của tòa nhà.
4.
“Chủ đầu tư ” là Công ty Cổ phần xây dựng số 2 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà
nội - CTCP, là đại diện hợp pháp để thực hiện các công việc của Chủ đầu tư sau
khi Tòa nhà được đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại Luật nhà ở và Nội
quy này.
5. “Chủ sở hữu căn hộ” là người có
quyền sở hữu hợp pháp đối với một hoặc nhiều Căn hộ trong Tòa nhà theo giấy
chứng nhận quyền sở hữu do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc người có được
quyền sở hữu Căn hộ trên cơ sở hợp đồng, văn bản thừa kế, tặng cho, mua bán
nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ.
6. "Đại diện chủ sở hữu căn hộ
hoặc diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư" là người đại
diện cho chủ sở hữu của mỗi căn hộ, mỗi phần diện tích khác không phải là căn
hộ trong nhà chung cư hoặc người sử dụng hợp pháp nếu chủ sở hữu không sử dụng
và có ủy quyền hợp pháp (sau đây gọi chung là đại diện chủ sở hữu).
7. “Người sử dụng” là bất kỳ tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân nào khác, ngoài các Chủ sở hữu, đang trực tiếp sống hoặc
làm việc dài hạn hay ngắn hạn trong nhà chung cư hay đang trực tiếp sử dụng hợp
pháp căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư thông qua hình thức
thuê, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý sử dụng hoặc sử dụng theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền, bao gồm (nhưng không giới hạn) :
a)
Những thành viên gia đình, người giúp việc của Chủ sở hữu ;
b)
Bên thuê, Bên thuê lại căn hộ, Bên mượn hoặc ở nhờ ;
c)
Khách thăm, người được mời của Chủ sở hữu căn hộ, của Bên thuê, Bên thuê lại,
Bên mượn hoặc ở nhờ;
d)
Bất kỳ người nào khác mà Chủ sở hữu cho phép được vào sử dụng tại căn hộ dưới
bất kỳ hình thức nào, ngắn hạn hay dài hạn;
e)
Tất cả các cán bộ công nhân viên đang làm việc và khách đến làm việc thường
xuyên của Chủ đầu tư.
8.
"Cư dân" là những người đang sinh sống hoặc đang làm việc tại Tòa
nhà.
9.
“Chủ sở hữu nhà chung cư” là cá nhân, tổ chức có quyền sở
hữu hợp pháp đối với một phần diện tích trong tòa nhà. Chủ sở hữu gồm Chủ
sở hữu căn hộ và Chủ sở hữu các phần diện tích khác trong nhà chung cư được quy
định tại các khoản 18, 19 và 20 của điều này.
10.
“Ban quản trị” là Ban quản trị của Tòa nhà do Hội nghị nhà chung cư bầu ra để
thay mặt các Chủ sở hữu hoặc Người sử dụng thực hiện, giám sát các hoạt động
liên quan tới quản lý, sử dụng Tòa nhà và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các Chủ sở hữu và Người sử dụng trong quá trình sử dụng Tòa nhà.
11.
“Công ty quản lý” là công ty, đơn vị thực hiện việc quản lý, vận hành hệ thống
kỹ thuật, trang thiết bị, cung cấp các dịch vụ thường xuyên và/hoặc bảo trì cho
khu căn hộ và các phần diện tích khác của tòa nhà, và thực hiện các công việc
khác theo hợp đồng kinh tế ký với Ban quản trị .
12.
“Dịch vụ quản lý” là các dịch vụ do Công ty quản lý cung cấp, được quy định tại
Phụ lục 2 của Nội quy này.
13.
“Phí quản lý hàng tháng” là các khoản chi phí phải trả cho Dịch vụ quản lý hàng
tháng, được quy định tại Phụ lục 2 của Nội quy này.
14.
“Hợp đồng mua bán căn hộ” là Hợp đồng ký giữa Chủ đầu tư và Chủ sở hữu để
chuyển nhượng quyền sở hữu căn hộ từ Chủ đầu tư cho Chủ sở hữu .
15.
“Ngày bàn giao Căn hộ” là ngày căn hộ được Chủ đầu tư bàn giao cho Chủ sở hữu theo thỏa thuận giữa Chủ
đầu tư và Chủ sở hữu trong hợp đồng mua bán căn hộ.
16.
“Ngày thực tế bàn giao Căn hộ” là ngày căn hộ chính thức được Chủ đầu tư bàn
giao cho Chủ sở hữu căn hộ.
17.
“Nội Quy” là bản tổng hợp các quy định về quản lý, sử dụng Tòa nhà đa năng
NO3-T8 khu Ngoại giao đoàn - Xuân Đỉnh - Bắc Từ Liêm - TP Hà Nội và tất cả các
phụ lục, các văn bản đính kèm, các sửa đổi, bổ sung được Hội nghị nhà chung cư
thông qua.
18.
"Phần sở hữu riêng của Chủ sở hữu căn hộ" là phần diện tích bên trong
căn hộ (bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó) hoặc bên
trong các phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng
của Chủ sở hữu căn hộ, và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong
các phần diện tích khác của Chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
19.
"Phần sở hữu riêng của Chủ đầu tư" là diện tích các khu vực trong Tòa
nhà được Chủ đầu tư giữ lại, không bán và cũng không phân bổ giá trị phần diện tích
thuộc sở hữu riêng này vào giá bán căn hộ cho các Chủ sở hữu căn hộ. Phần sở hữu riêng của Chủ đầu tư
gồm :
a)
Cửa hàng, Ki-ốt, văn phòng tầng 1, 1A, 2, 3 và KT (trừ diện tích được dùng làm
phòng sinh hoạt cộng đồng, diện tích được Chủ đầu tư chuyển nhượng cho chủ sở
hữu khác, các phòng làm việc của Ban quản trị và Công ty quản lý vận hành tòa
nhà thuộc sở hữu chung…).
b) Tầng hầm G1 là chỗ để xe ô tô thuộc quyền quản lý của chủ
đầu tư (chủ đầu tư không được tính vào giá bán, giá thuê các chi phí đầu tư xây
dựng tầng để xe này).
c) Phần diện tích những căn hộ ở các tầng 17 và 18 nếu Chủ
đầu tư giữ lại, không bán và cũng không phân bổ giá trị phần diện tích thuộc sở hữu riêng này vào
giá bán căn hộ cho các Chủ sở hữu căn hộ.
20.
Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện
tích thuộc sở hữu riêng của Chủ sở hữu và của Chủ đầu tư quy định tại các khoản
18 và 19 của điều này;
b) Phòng sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư; các phòng làm
việc của Ban quản trị và Công ty quản lý vận hành tòa nhà; phòng điều khiển và
trung tâm quản lý nhà chung cư.
c) Tầng hầm G2 là chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết
tật, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh cho các chủ sở hữu, người sử dụng
nhà chung cư;
d) Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị
kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực,
tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành
lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ
thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh,
truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc
phần sở hữu riêng của các Chủ sở hữu nhà chung cư;
đ) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối
với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công
cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước;
e) Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng
không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước
theo nội dung dự án đã được duyệt, bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và
các công trình khác (nếu có) được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây
dựng nhà ở được phê duyệt.
CHƯƠNG II. CÁC
QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÒA NHÀ
Điều 2: Nội quy này được ban hành
nhằm các mục đích
1.
Tăng cường bảo vệ lợi ích và đảm bảo sự an toàn cho chủ sở hữu và người sử dụng.
2.
Nâng cao chất lượng cuộc sống của chủ sở hữu và người sử dụng.
3.
Duy trì và đảm bảo trật tự an ninh, vệ sinh môi trường, an toàn sức khỏe và
chất lượng dịch vụ cho tòa nhà, các công trình tiện ích cho mọi cư dân của tòa
nhà.
4.
Nâng cao chất lượng, qua đó làm tăng giá trị của các căn hộ và tòa nhà.
5.
Quản lý, sử dụng có hiệu quả, lâu bền khu vực chung, các công trình tiện ích
chung và khu vực sở hữu riêng của các chủ sở hữu và người sử dụng trong tòa
nhà.
Điều 3. Phạm vi điều chỉnh
1. Nội quy này
quy định về quyền và trách nhiệm của mọi cư dân, của Chủ đầu tư và của các Tổ
chức, Cá nhân khác có liên quan trong việc quản lý, sử dụng nhà chung cư N03T8,
đảm bảo thực hiện được các mục đích nêu tại điều 2, Nội quy này.
2.
Tùy theo nhu cầu thực tế, Nội quy này có thể được Hội nghị nhà chung cư sửa đổi
hay điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 4: Đối tượng áp dụng
1.
Nội quy này được áp dụng cho tất cả các Chủ
sở hữu, Người sử dụng và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác được đề cập tới
trong Nội quy .
2.
Cư dân, Chủ đầu tư, các Tổ chức, Cá nhân khác có liên quan và mọi khách vãng
lai ra vào Tòa nhà, trong mọi trường hợp và không có ngoại lệ, đều phải tôn
trọng và tuân thủ nghiêm chỉnh Nội quy này và các phụ lục kèm theo.
3.
Chủ sở hữu phải đảm bảo:
a)
Thông báo cho người sử dụng phần sở hữu riêng của mình để họ biết và hiểu rõ Nội
quy này, và trong mọi trường hợp và không có ngoại lệ, họ phải tôn trọng, tuân
thủ nghiêm chỉnh và thực hiện đúng mọi điều khoản và các phụ lục của Nội quy
này.
b)
Khi được Ban quản trị yêu cầu, người sử dụng phải ký cam kết tuân thủ nghiêm
chỉnh và thực hiện đúng mọi điều khoản và các phụ lục của Nội quy này nhằm đạt
được các mục đích đã nêu tại điều 2 Nội quy này.
c)
Chủ sở hữu, tự mình hoặc thông qua những người sử dụng phải kịp thời khắc phục
những vi phạm về nội quy mà mình chịu trách nhiệm bất kể Ban quản trị / Công ty
quản lý vận hành có thông báo về (các) vi phạm đó hay không. Tất cả các Chủ sở
hữu đều đã được cung cấp bản sao hoặc qua địa chỉ thư điện tử bản phần mềm của Nội
quy này, để tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong nội quy, đảm bảo tất cả người
sử dụng và người nhận quyền sử hữu hợp pháp từ Chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc
nội quy này.
d)
Trường hợp người sử dụng vi phạm Nội quy này, gây ra các tổn thất cho Tòa nhà,
Chủ sở hữu phải chịu hoàn toàn các trách nhiệm trước cư dân Tòa nhà và trước
pháp luật.
4.
Việc quản lý và sử dụng khu vực sở hữu riêng của Chủ đầu tư đồng thời cũng là
một chủ sở hữu trong tòa nhà, phải tuân theo Nội quy này. Trong trường hợp Chủ
đầu tư ban hành thêm các quy định riêng áp dụng tại khu vực sở hữu riêng của
Chủ đầu tư, các quy định riêng không được trái với Nội quy này và phải phù hợp
với các quy định của pháp luật hiện hành.
5.
Đối với những vấn đề nội quy này không quy định thì tuân theo quy định của các
văn bản của pháp luật có liên quan.
6.
Nội quy này được áp dụng để giải quyết các tranh chấp phát sinh liên quan tới
việc quản lý và sử dụng Tòa nhà.
Điều 5: Trách nhiệm của Chủ sở hữu
1.
Hoàn toàn tự chịu trách nhiệm về phần sở hữu riêng và về việc tuân thủ và thực
hiện nội quy này.
2.
Tự chịu trách nhiệm mua và duy trì hiệu lực bảo hiểm để bảo hiểm các rủi ro,
thiệt hại cho phần sở hữu riêng và các vật dụng bên trong phần sở hữu riêng.
3.
Thông báo cho Ban quản trị /Công ty quản lý về việc thay đổi Chủ sở hữu phần sở
hữu riêng và/hoặc thay đổi, bổ sung người sử dụng. Hoàn toàn chịu trách nhiệm
đối với người sử dụng. Chủ sở hữu phần sở hữu riêng phải thông báo cho Ban quản
trị/Công ty quản lý về việc người sử dụng sẽ hiện diện trong phần sở hữu riêng và
phải tuân thủ và thực hiện việc đăng ký tạm trú, tạm vắng tại phần sở hữu riêng
cho người sử dụng theo quy định của pháp luật.
4.
Khôi phục lại nguyên trạng và bồi thường thiệt hại (kể cả các phí tổn phát sinh
khi giải quyết hậu quả) đối với các công trình tiện ích chung hoặc khu vực
riêng của các Chủ sở hữu khác bị hư hỏng do mình gây ra.
5.
Có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì đối với phần sở hữu riêng và đóng góp đầy
đủ đúng thời hạn kinh phí quản lý, vận hành, bảo trì các công trình tiện ích
chung và các khoản kinh phí khác phải nộp theo nội quy này.
6.
Được toàn quyền sử dụng phần sở hữu riêng, nhưng phải đảm bảo đúng mục đích,
công năng theo đúng thiết kế và không làm ảnh hưởng đến trật tự trị an, an
toàn, vệ sinh… của Tòa nhà .
7.
Nếu Chủ sở hữu là người nhận chuyển nhượng quyền sở hữu thì được tiếp tục kế
thừa các quyền lợi và nghĩa vụ của người chuyển nhượng liên quan đến các công
trình tiện ích chung của tòa nhà.
8. Yêu cầu Chủ đầu tư, Ban quản trị
nhà chung cư hoặc Ủy ban nhân dân cấp phường tổ chức hội nghị nhà chung cư theo
quy định của pháp luật. Tham gia hội nghị và biểu quyết các nội dung theo yêu
cầu của người chủ tọa. Chấp hành đầy đủ các nghị quyết, quyết định của hội nghị
nhà chung cư và các hội nghị, cuộc họp do Ban quản trị triệu tập, kể cả trường
hợp không tham dự hội nghị. Chấp hành quyết định giải quyết, xử lý của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Cung cấp các thông tin về tình hình căn hộ hoặc Người
sử dụng căn hộ khi được Ban quản trị yêu cầu.
9.
Chấp hành nội quy, quy định của nhà nước về quản lý sử dụng nhà chung cư. Thực
hiện đúng các quy định về phòng chống cháy nổ, chữa cháy, vệ sinh công cộng, an
ninh trật tự; phát hiện và thông báo kịp thời cho Ban quản trị /Công ty quản lý
và cơ quan pháp luật về các hành vi vi phạm trong tòa nhà.
10.
Trong trường hợp sử dụng căn hộ để thế chấp tại các tổ chức tín dụng, Chủ sở
hữu phải thông báo cho Ban quản trị/Công ty quản lý bằng văn bản gửi kèm theo
hợp đồng thế chấp có liên quan.
11.
Nghiêm chỉnh thực hiện đúng với các quy định của pháp luật liên quan tới quản
lý và sử dụng nhà chung cư, các quy định khác trong nội quy này và hợp đồng mua
bán căn hộ.
Điều 6: Trách nhiệm của Chủ đầu
tư
1.
Nghiêm túc bảo hành Tòa nhà và các căn hộ theo đúng quy định của pháp luật.
Tiếp tục hoàn thiện tòa nhà theo đúng Hồ sơ thiết kế kỹ thuật nếu như còn những
khoản mục chưa hoàn thành.
2.
Hướng dẫn sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị trong Tòa nhà cho
mọi cư dân.
3.
Cử người tham gia vào Ban quản trị nếu còn sở hữu diện tích riêng trong nhà
chung cư.
4.
Bố trí một phần diện tích trong Tòa nhà để Ban quản trị làm việc và lưu giữ các
hồ sơ, tài liệu, tài chính của tòa nhà. Bố trí một phần diện tích trong Tòa nhà
làm các phòng làm việc của Công ty quản lý vận hành tòa nhà, phòng điều khiển
và trung tâm quản lý nhà chung cư.
5.
Bố trí đủ diện tích trong Tòa nhà theo quy định của pháp luật để làm Phòng sinh
hoạt cộng đồng.
6.
Bàn giao hồ sơ Tòa nhà và các giấy tờ tài liệu và các công việc cần thiết khác
cho Ban quản trị.
7.
Trách nhiệm đóng phí bảo trì: Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà
chung cư mà chủ đầu tư bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị
căn hộ hoặc diện tích khác bán, cho thuê mua. Đối với căn hộ, phần diện tích
khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua
hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư
vào sử dụng, trừ phần diện tích thuộc sở hữu chung, thì chủ đầu tư phải đóng 2%
giá trị căn hộ, phần diện tích giữ lại; phần giá trị này được tính theo giá bán
căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó.
8.
Đóng góp bổ sung đúng thời hạn kinh phí bảo trì cho phần sở hữu chung của nhà
chung cư khi được Ban quản trị yêu cầu.
9.
Chuyển giao kinh phí bảo trì đã thu của người mua, thuê mua và kinh phí bảo trì
mà chủ đầu tư phải nộp đối với phần diện tích căn hộ không bán, không cho thuê
mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua cho Ban quản trị.
10. Bảo trì phần sở hữu riêng của
mình; có trách nhiệm bồi thường nếu việc bảo trì hoặc không bảo trì gây ra
thiệt hại cho chủ sở hữu khác.
11.
Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao căn hộ cho chủ sở hữu trong tòa
nhà, làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu căn hộ cho chủ sở hữu.
12. Phối hợp với Ban quản trị nhà
chung cư để giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc quản lý, sử dụng nhà
chung cư.
13. Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh
bảo hiểm.
14. Bàn giao hệ thống kết cấu
hạ tầng bên ngoài nhà chung cư cho cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương
theo quy định của pháp luật.
15. Đôn đốc, hợp tác với các Công ty
điện lực, cấp nước và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác để đảm bảo cung
cấp đủ các tiện ích cho cư dân.
16. Các trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của người sử dụng không phải là
chủ sở hữu nhà chung cư
1. Sử dụng phần sở hữu riêng và phần
sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế
này.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
theo đúng nội dung đã thỏa thuận với chủ sở hữu.
3. Thay mặt chủ sở hữu tham dự hội
nghị nhà chung cư và biểu quyết, bỏ phiếu nếu chủ sở hữu không tham dự và ủy
quyền. Trường hợp trong một căn hộ hoặc phần diện tích khác của nhà chung cư có
nhiều người đang cùng sử dụng thì ủy quyền cho một người đại diện để tham dự và
biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư.
4. Thực hiện các quyền và trách
nhiệm có liên quan được quy định trong Điều 6 về trách nhiệm của Chủ sở hữu.
CHƯƠNG III:
HỘI NGHỊ NHÀ CHUNG CƯ
Điều 8: Hội nghị nhà chung cư
1. Hội nghị nhà chung cư là hội nghị
của đại diện các Chủ sở hữu và người đang sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu không
tham dự (bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ hoặc diện tích khác
trong nhà chung cư nhưng chưa thanh toán hết tiền cho chủ đầu tư, trừ trường
hợp thuộc diện chấm dứt hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ).
2.
Hội nghị nhà chung cư có quyền hạn cao nhất trong việc quyết định quản lý và
vận hành nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở.
Điều 9: Quyền hạn của Hội nghị nhà
chung cư
Thông
qua Hội nghị thường niên, Hội nghị bất thường hoặc thông qua lấy ý kiến bằng
văn bản, Hội nghị nhà chung cư quyết định các vấn đề sau:
1. Quy chế tổ chức hội nghị nhà
chung cư (bao gồm họp lần đầu, họp thường niên và họp bất thường).
2. Quy chế bầu Ban quản trị nhà
chung cư, tên gọi của Ban quản trị, số lượng, danh sách thành viên Ban quản
trị, Trưởng ban, Phó trưởng ban quản trị;
3. Đề cử, bầu, bãi miễn các thành
viên Ban quản trị nhà chung cư;
4. Thông qua, sửa đổi, bổ sung Nội
quy quản lý và sử dụng nhà chung cư;
5. Thông qua, bổ sung, sửa đổi Quy chế hoạt động của Ban
quản trị nhà chung cư;
6. Quyết định mức phụ cấp trách nhiệm của các thành viên Ban
quản trị và các chi phí hợp lý khác phục vụ hoạt động của Ban quản trị;
7. Thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
và kế hoạch sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư;
8. Quyết định hoặc ủy quyền cho Ban quản trị lựa chọn đơn vị
quản lý vận hành, đơn vị bảo trì nhà chung cư;
9. Thông qua báo cáo về hoạt động quản lý vận hành, hoạt
động bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư;
10. Quyết định các nội dung khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng nhà chung cư.
Điều 10: Thành phần tham dự và quyền
biểu quyết tại Hội nghị nhà chung cư
1. Thành phần tham dự bao gồm :
a) Các khách mời theo quyết định của Hội nghị nhà
chung cư trù bị (nếu có);
b) Đại diện Chủ sở hữu đã nhận bàn
giao, hoặc người đang sử dụng hợp pháp căn hộ của chủ sở hữu ;
c) Đại diện chủ đầu tư (nếu chủ đầu
tư còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư),
d) Đại diện đơn vị quản lý vận hành;
đ) Đại diện của Ủy ban nhân dân cấp
phường.
e) Các thành phần khác theo quyết
định của Hội nghị nhà chung cư trù bị (nếu có)
2. Quyền biểu quyết được tính theo
đơn vị căn hộ và được quy định như sau:
a) Mỗi căn hộ trong nhà chung cư
tương ứng với một phiếu biểu quyết;
b) Đối với phần diện tích khác trong
nhà chung cư không phải là căn hộ thì mỗi phần diện tích sàn xây dựng tương
đương với diện tích sàn xây dựng của căn hộ lớn nhất theo thiết kế được phê
duyệt tại nhà chung cư đó có một phiếu biểu quyết.
3.
Mọi quyết định của Hội nghị nhà chung cư được thông qua theo nguyên tắc đa số
bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu. Nội dung cuộc họp phải được lập thành
biên bản, có chữ ký của các thành viên chủ trì và thư ký cuộc họp hội nghị nhà
chung cư và được lưu cùng với biên bản họp tại trụ sở làm việc của Ban quản trị
.
Điều 11. Đại diện ủy quyền
1. Chủ sở hữu và chủ sử dụng hợp
pháp căn hộ có quyền tham dự trực tiếp hoặc ủy quyền tham dự Hội nghị nhà chung
cư bằng văn bản hợp lệ cho một trong những Chủ sở hữu khác đang sống trong tòa
nhà thay mình dự họp và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và quyền hạn của Chủ sở
hữu tại Hội nghị.
2. Văn bản ủy quyền hợp lệ do Ban
quản trị tòa nhà chuẩn bị, có đóng dấu treo. Người ủy quyền và Người được ủy
quyền phải trực tiếp ký văn bản với sự chứng kiến của một thành viên Ban quản
trị.
3. Mỗi Chủ sở hữu chỉ được quyền
nhận ủy quyền của 1 người ủy quyền.
Điều 12. Hội nghị nhà chung cư thường niên
1. Hội nghị nhà chung cư thường niên
được tổ chức mỗi năm một lần khi có tối thiểu 30% đại diện Chủ sở hữu đã nhận
bàn giao tham dự hoặc có số lượng ít hơn do các chủ sở hữu nhà chung cư thống
nhất. Hội nghị nhà chung cư thường niên có các nội dung sau đây:
a) Nghe báo cáo kết quả hoạt động
của Ban quản trị và thông qua các khoản thu, chi hàng năm của Ban quản trị nhà
chung cư. Các báo cáo, quyết toán tài chính phải cung cấp cho các chủ sở hữu
nhà chung cư trước thời gian hội nghị thường niên ít nhất 05 ngày.
b) Xem xét, thông qua quyết toán
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư trong năm và thông qua kế
hoạch bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư của năm sau;
c) Nghe báo cáo tình hình quản lý
vận hành nhà chung cư;
d) Đề cử, bầu, bãi miễn các thành
viên Ban quản trị nhà chung cư; thông qua, bổ sung, sửa đổi Bản nội quy quản
lý, sử dụng nhà chung cư;
đ) Thông qua, bổ sung, sửa đổi Quy
chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư; quyết định mức phụ cấp trách nhiệm
của các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý khác phục vụ hoạt động
của Ban quản trị;
e) Thông qua mức giá dịch vụ quản lý
vận hành nhà chung cư và việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của
nhà chung cư;
g) Quyết định lựa chọn đơn vị quản
lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chủ đầu tư không có chức năng, năng
lực quản lý vận hành nhà chung cư hoặc có chức năng, năng lực quản lý vận hành
nhưng không tham gia quản lý vận hành hoặc tham gia quản lý vận hành nhưng
không đáp ứng được các yêu cầu như đã thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp dịch
vụ ký với Ban quản trị nhà chung cư;
h) Thông qua báo cáo về hoạt động
quản lý vận hành, hoạt động bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư;
i) Quyết định các nội dung khác có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư.
2. Đối với hội nghị thường niên của
tòa nhà chung cư mà kết hợp quyết định một trong các vấn đề sau đây thì phải có
tối thiểu 50% đại diện Chủ sở hữu đã nhận bàn giao tham dự:
a) Bầu thay thế Trưởng ban hoặc Phó
ban quản trị do bị miễn nhiệm, bãi miễn hoặc bị chết, mất tích; trường hợp thay
thế Phó ban quản trị là đại diện của chủ đầu tư thì chủ đầu tư cử người khác
đảm nhận mà không phải tổ chức hội nghị nhà chung cư;
b) Miễn nhiệm hoặc bãi miễn toàn bộ
các thành viên Ban quản trị và bầu Ban quản trị mới;
c) Bầu thay thế thành viên Ban quản
trị không phải là Trưởng ban, Phó ban do bị miễn nhiệm, bãi miễn hoặc bị chết,
mất tích trong trường hợp đã tổ chức lấy ý kiến của các chủ sở hữu nhà chung cư
nhưng không đủ số người đồng ý theo quy định.
3. Ban quản trị nhà chung cư có
trách nhiệm chuẩn bị nội dung, thông báo thời gian, địa điểm và tổ chức họp hội
nghị chính thức cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; Ban quản trị có
thể tổ chức họp trù bị để chuẩn bị các nội dung cho cuộc họp hội nghị chính
thức.
4. Trong trường hợp không đủ số
người tham dự theo quy định tại Khoản 2 Điều này thì Ban quản trị nhà chung cư
có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp phường tổ chức hội nghị nhà chung cư
theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp qua giám sát, thảo
luận tại hội nghị nhà chung cư mà chủ sở hữu nhà chung cư phát hiện hành vi vi
phạm về tài chính của Ban quản trị, thành viên Ban quản trị nhà chung cư thì
tùy theo mức độ vi phạm, hội nghị nhà chung cư có thể quyết định bãi miễn một,
một số hoặc toàn bộ thành viên Ban quản trị nhà chung cư và bầu thay thế các
thành viên khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Hội nghị nhà chung cư bất thường
1. Hội nghị nhà chung cư bất thường
được tổ chức khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Bầu thay thế Trưởng ban hoặc Phó
ban quản trị do bị miễn nhiệm, bãi miễn hoặc bị chết, mất tích; trường hợp thay
thế Phó ban quản trị là đại diện của chủ đầu tư thì chủ đầu tư cử người khác
đảm nhận mà không phải tổ chức hội nghị nhà chung cư bất thường;
b) Miễn nhiệm hoặc bãi miễn toàn bộ
các thành viên Ban quản trị và bầu Ban quản trị mới;
c) Bầu thay thế thành viên Ban quản
trị không phải là Trưởng ban, Phó ban do bị miễn nhiệm, bãi miễn hoặc bị chết,
mất tích trong trường hợp đã tổ chức lấy ý kiến của các chủ sở hữu nhà chung cư
nhưng không đủ số người đồng ý theo quy định của pháp luật;
d) Ban quản trị nhà chung cư đề nghị
thay thế đơn vị quản lý vận hành hoặc đề nghị điều chỉnh giá dịch vụ quản lý
vận hành nhà chung cư;
đ) Các trường hợp khác khi có đơn đề
nghị của trên 50% đại diện Chủ sở hữu đã nhận bàn giao.
2. Điều kiện về số lượng người tham
dự hội nghị tòa nhà chung cư bất thường được quy định như sau:
a) Trường hợp họp hội nghị nhà chung
cư để quyết định một trong các vấn đề quy định tại các Điểm a, b, c hoặc d
Khoản 1 Điều này thì phải có tối thiểu 50% đại diện Chủ sở hữu đã nhận bàn giao
tham dự;
b) Trường hợp họp hội nghị nhà chung
cư theo đề nghị của các Chủ sở hữu quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thì
phải có tối thiểu 75% số người đã có đơn đề nghị tổ chức họp hội nghị nhà chung
cư bất thường tham dự.
3. Ban quản trị nhà chung cư có
trách nhiệm chuẩn bị nội dung, thông báo thời gian, địa điểm và tổ chức họp hội
nghị cho các chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư.
Điều 14. Đại diện dân cư của mỗi tầng trong tòa nhà
1. Mỗi tầng trong tòa nhà họp cư dân
trong tầng để cử ra một đại diện của tầng.
2. Đại diện tầng có nhiệm vụ :
a) Khuyến khích giao lưu giữa các
gia đình cư dân. Trao đổi, thu thập ký kiến, kiến nghị của của cư dân trong
tầng, phản ánh tới Ban quản trị.
b) Tổ chức họp các cư dân trong tầng
hoặc bằng các hình thức khác để phổ biến các thông tin, văn bản theo yêu cầu
của Ban quản trị.
c) Tổ chức lấy phiếu trưng cầu ý
kiến cư dân khi Ban quản trị đề nghị.
3. Đại diện tầng chỉ nêu ý kiến với
Ban quản trị khi có trên 50% cư dân trong tầng yêu cầu.
Điều 15. Lấy ý kiến bằng văn bản
1.
Trong các trường hợp không thể họp Hội nghị nhà chung cư để giải quyết một số
vấn đề cấp bách, nhưng lại cần có sự đồng ý của một tỷ lệ cư dân theo quy định
của pháp luật, Bân quản trị có quyền lập văn bản trưng cầu ý kiến cư dân, gửi
đến đại diện cư dân các tầng.
2.
Đại diện mỗi tầng tổ chức họp cư dân tầng mình để thông tin và thảo luận tập
thể. Tiếp đó, nếu là phiếu trưng cầu ý kiến của từng căn hộ, đại diện tầng phát
phiếu trưng cầu cho đại diện từng căn hộ. Đại diện căn hộ điền ý kiến vào phiếu
và ký tên trước sự chứng kiến của các cư dân trong tầng.
Nếu
là phiếu trưng cầu ý kiến của tầng, đại diện tầng lấy biểu quyết chung, điền
vào phiếu và đại diện tất cả các căn cùng hộ ký tên vào phiếu trước sự chứng
kiến của các cư dân trong tầng.
3.
Nội dung phiếu trưng cầu ý kiến do Ban quản trị quyết định tùy theo yêu cầu,
nhưng tối thiểu phải bao gồm các thông tin sau: Họ và tên người đại diện căn hộ
dự họp, mã số căn hộ, nội dung các vấn đề cần trưng cầu ý kiến và biểu quyết; ý
kiến tán thành, không tán thành hoặc không có ý kiến, thời hạn hoàn thành và
địa chỉ nộp trả lại phiếu và kết quả trưng cầu.
4.
Đại diện mỗi tầng thu lại các phiếu trưng cầu dân ý, lập bảng báo cáo tổng kết,
nhận xét chung, xác nhận tổng số hộ dự họp, số hộ đồng ý, số hộ không đồng ý,
số hộ có ý kiến khác…, và gửi trực tiếp đến Trưởng hoặc Phó trưởng ban quản trị
đúng thời hạn yêu cầu.
5.
Sau khi tập hợp được đủ số phiếu trưng cầu ý kiến từ các đại diện tầng, Ban
quản trị mời 3-5 đại diện tầng cùng kiểm phiếu, lập biên bản kết quả kiểm phiếu
có chữ ký của những người tham gia kiểm phiếu. Cuối cùng, Ban quản trị công bố
kết quả trưng cầu dân ý trên các bảng tin trong tòa nhà và trên trang điện tử
của Hội.
CHƯƠNG IV: BAN QUẢN TRỊ NHÀ CHUNG CƯ
Điều 16. Thành lập và cơ chế hoạt động của
Ban quản trị
1. Ban quản trị nhà chung cư N03T8 là
đại diện của các Chủ sở hữu / Người sử dụng trong tòa nhà, được hội nghị nhà
chung cư thành lập theo quy định của Luật Nhà ở, để thực hiện nhiệm vụ tổ chức
vận hành và quản lý nhà chung cư.
2. Ban quản trị nhà chung cư N03T8
là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu và hoạt động theo mô hình Ban quản
trị của Hợp tác xã được quy định trong Luật Hợp tác xã.
Điều 17. Quyền và
trách nhiệm của Ban quản trị
1. Đôn đốc, giám sát, nhắc nhở các chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư và các đối tượng liên quan trong việc thực hiện nội
quy quản lý và sử dụng nhà chung cư. Bảo vệ lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu
và người sử dụng
2. Chuẩn bị các nội dung và chủ trì tổ chức
họp hội nghị nhà chung cư theo quy định của pháp luật. Lập hồ sơ và các văn bản
cần thiết để đề nghị cơ quan có thẩm quyền công nhận Ban quản trị nhà chung cư;
3. Báo cáo kết quả hoạt động, thu, chi tài
chính của Ban quản trị tại Hội nghị nhà chung cư. Quản lý, sử dụng kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật nhà ở và quyết định
của Hội nghị nhà chung cư; báo cáo kết quả công việc bảo trì và việc thu, chi
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư tại hội nghị nhà chung cư.
4. Tiếp nhận bàn giao, lưu trữ, quản lý hồ
sơ nhà chung cư và các văn bản liên quan tới nhà chung cư. Yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền giải quyết khi chủ đầu tư không bàn giao hồ sơ nhà chung cư, không
bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định;
5. Xây dựng mức phí dịch vụ quản lý vận hành
nhà chung cư phù hợp với yêu cầu dịch vụ của dân cư và với giá cả thị trường tại
thời điểm áp dụng mức phí mới; trình Hội nghị nhà chung cư hoặc được cư dân các
tầng biểu quyết thông qua trước khi thực hiện. Trực tiếp thu hoặc ủy quyền cho
đơn vị cung cấp dịch vụ thu kinh phí vận hành nhà chung cư. Định kỳ thanh toán
phí dịch vụ cho đơn vị vận hành nhà chung cư theo hợp đồng.
6. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận
hành nhà chung cư với đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung
cư, và Ký kết hợp đồng với đơn vị có năng lực bảo trì nhà ở theo quy định của
pháp luật về xây dựng để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư và giám sát
hoạt động bảo trì. Thông báo công khai nội dung hợp đồng quản lý vận hành và hợp
đồng bảo trì đã ký kết tại hội nghị nhà chung cư. Kiểm tra các báo cáo thu, chi
tài chính về quản lý vận hành và bảo trì nhà chung cư do đơn vị vận hành, đơn vị
bảo trì thực hiện theo hợp đồng đã ký kết và báo cáo với Hội nghị nhà chung cư.
Tổ chức họp hội nghị nhà chung cư hoặc trưng cầu ý kiến cư dân các tầng để quyết
định thay thế đơn vị quản lý vận hành hoặc bảo trì trong trường hợp các đơn vị
này không còn đủ điều kiện quản lý vận hành hoặc bảo trị nhà chung cư.
7. Thay mặt chủ sở hữu thực hiện các quyền đối
với phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của pháp luật. Chịu trách
nhiệm trước các chủ sở hữu nhà chung cư khi thực hiện quyền và trách nhiệm
không đúng với quy định;
8. Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của
chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư về việc quản lý, sử dụng và cung cấp các
dịch vụ nhà chung cư để phối hợp với cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có
liên quan xem xét, giải quyết;
9. Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ
dân phố trong việc xây dựng, thực hiện nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội trong nhà chung cư;
10. Thực hiện đúng quy chế hoạt động của Ban
quản trị nhà chung cư đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua, không được tự
bãi miễn hoặc bổ sung thành viên Ban quản trị nhà chung cư;
11. Chấp hành quyết định giải quyết, xử lý của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quyền, trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật;
12. Bố trí thời gian tiếp cư dân và đại diện
tầng theo lịch hẹn trước. Định kỳ 6 tháng báo cáo cư dân tình hình vận hành nhà
chung cư, đồng thời lấy ý kiến cư dân làm cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ của
đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư.
13. Tổ chức hòa giải những tranh chấp liên
quan đến quản lý vận hành nhà chung cư. Xử lý các vi phạm Nội quy quản lý và sử
dụng nhà chung cư của các chủ sở hữu, người sử dụng, khách vãng lai và các đối
tượng liên quan.
14. Được hưởng thù lao trách nhiệm và các
chi phí hợp lý khác theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;
15. Thực hiện các công việc khác không trái
với quy định pháp luật được Hội nghị nhà chung cư giao cho.
Điều 18. Bầu thành viên Ban quản trị
1.
Chủ sở hữu / Người sử dụng có quyền ứng cử hoặc đề cử Chủ sở hữu / Người sử
dụng khác làm thành viên Ban quản trị. Việc ứng cử/ đề cử phải được gửi cho Ban
quản trị ít nhất là ba mươi (30) ngày trước ngày dự kiến khai mạc Hội nghị nhà
chung cư để bầu thành viên Ban quản trị mới.
2.
Phương thức tiến hành bầu cử, số phiếu biểu quyết cần thiết và cách thức bỏ
phiếu được thực hiện theo quy chế bầu Ban quản trị được Hội nghị nhà chung cư
ban hành riêng, quy định phù hợp với Nội quy này.
Điều 19. Bãi nhiệm, từ chức và bầu lại thành viên Ban quản trị
1.
Hội nghị nhà chung cư có thể bãi nhiệm bất kỳ thành viên Ban quản trị nào trước
thời hạn nhiệm kỳ, có hoặc không có lý do, theo nguyên tắc quá bán. Trong
trường hợp này, Hội nghị nhà chung cư sẽ bầu ra thành viên thay thế thành viên
bị bãi nhiệm đó cho thời hạn còn lại của nhiệm kỳ.
2. Trong nhiệm kỳ hoạt động, thành
viên Ban quản trị có thể từ chức tại bất kỳ thời điểm nào và việc từ chức đó có
hiệu lực ngay khi văn bản thông báo từ chức được gửi cho Ban quản trị, trừ khi
thông báo chỉ rõ việc từ chức sẽ có hiệu lực tại thời điểm khác. Trừ khi pháp
luật quy định khác, việc từ chức của thành viên Ban quản trị không bắt buộc
phải được Hội nghị nhà chung cư hoặc Ban quản trị hoặc bất kỳ cơ quan nhà nước
có thẩm quyền nào phê chuẩn.
3. Nếu việc bãi nhiệm, từ chức của thành
viên Ban quản trị xảy ra vào thời điểm không trùng hợp với Hội nghị nhà chung cư thường niên, Ban quản trị đề xuất người thay thế,
lấy ý kiến đại diện các tầng và đại diện chủ sở hữu các diện tích không phải là
căn hộ. Nếu được tối thiểu
50% các đại diện trên đồng ý thì người được đề xuất được công nhận là thành
viên Ban quản trị nhà chung cư. Trường hợp không có đủ số người đồng ý theo quy
định tại điểm này thì phải họp Hội nghị nhà chung cư bất thường của tòa nhà để
bầu người thay thế theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng nhà chung
cư.
4. Trường hợp bầu thay thế Ban quản trị hoặc bầu thay thế
Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban quản trị thì phải tổ chức Hội nghị nhà chung cư
bất thường để quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng nhà
chung cư. Trường hợp bầu thay thế Phó ban quản trị là đại diện của chủ đầu tư
thì chủ đầu tư cử đại diện khác thay thế và không phải tổ chức hội nghị nhà
chung cư bất thường.
Điều 20. Nhiệm kỳ, số lượng, thành
phần Ban quản trị
1.
Ban quản trị nhà chung cư có nhiệm kỳ hoạt động 03 năm và được bầu lại tại Hội
nghị nhà chung cư thường niên của năm cuối nhiệm kỳ, trừ trường hợp họp hội
nghị nhà chung cư bất thường để bầu thay thế Ban quản trị.
Ban
quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Ban quản trị
mới được bầu tiếp quản công việc. Thành viên của Ban quản trị có thể được bầu
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2.
Ban quản trị gồm từ 3 đến 5 thành viên. Trường hợp có thành viên được bầu bổ
sung hoặc thay thế thành viên từ chức, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn
nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ của Ban
quản trị .
3.
Trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ khi Hội nghị nhà chung cư bầu ra Ban quản
trị, Ban quản trị có trách nhiệm đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nơi
có Tòa nhà để được công nhận. Nhiệm kỳ hoạt động của Ban quản trị được tính từ
ngày được cơ quan Nhà nước ký quyết định công nhận, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
4.
Thành phần Ban quản trị
a)
Thành phần Ban quản trị bao gồm đại diện của Chủ sở hữu / Người sử dụng và đại
diện của Chủ đầu tư (trong trường hợp chủ đầu tư còn sở hữu diện tích trong nhà
chung cư).
b)
Hội nghị nhà chung cư bầu một thành viên
Ban quản trị làm trưởng ban, một thành viên Ban quản trị khác làm phó trưởng ban.
Trường
hợp chủ đầu tư còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư thì đại diện của chủ đầu
tư có thể được hội nghị nhà chung cư bầu làm Trưởng ban quản trị; trường hợp
không được bầu làm Trưởng ban thì chủ đầu tư giới thiệu một đại diện để Hội
nghị công nhận làm Phó trưởng ban quản trị;
Điều 21. Quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban quản trị
1. Là đại diện theo pháp luật của
Ban quản trị, là người phát ngôn chính thức của Ban quản trị;
2. Lãnh đạo toàn bộ hoạt động của Ban quản trị, đảm bảo tổ chức thực
hiện tốt các nghị quyết, chương trình, kế hoạch được Hội nghị nhà chung cư và
Ban quản trị thông qua.
3. Trực tiếp ký các hợp đồng nhân danh Ban quản trị; trực tiếp ký
các văn bản của Ban quản trị theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban quản trị
và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban quản trị.
5. Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì các cuộc
họp của Ban quản trị và Hội nghị nhà chung cư.
6. Chủ trì xây dựng báo cáo thu chi tài chính hàng năm của Ban quản
trị trình Hội nghị nhà chung cư thường niên;
7. Chủ trì làm việc với các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội,
doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác về các nội dung liên quan tới nhà
chung cư.
8. Chủ trì đối thoại với chủ đầu tư để giải quyết những vấn đề
liên quan giữa chủ đầu tư và các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
9. Trực tiếp theo dõi, giải quyết công tác bảo hành, bảo trì nhà
chung cư
10. Trực tiếp phụ trách công tác tiếp cư dân và giải quyết kiến
nghị của cư dân.
11. Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác khi được Hội nghị nhà
chung cư giao.
12. Trưởng Ban quản trị có thể ủy
quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng ban, nhưng phải chịu trách nhiệm về ủy quyền của mình.
Điều 22. Họp Ban quản trị
1. Ban quản trị hoạt động theo nguyên tắc tập thể.
2. Ban quản trị họp định kỳ 01 tháng hoặc chậm nhất 2 tháng một
lần do Trưởng Ban quản trị hoặc thành viên Ban quản trị được Trưởng Ban quản trị
ủy quyền triệu tập.
3. Ban quản trị họp bất thường khi có yêu cầu của ít nhất hai
thành viên Ban quản trị hoặc của Trưởng Ban quản trị.
4. Cuộc họp Ban quản trị được thực hiện như sau:
a) Cuộc họp Ban quản trị được tiến hành khi có ít nhất ba thành
viên Ban quản trị tham dự;
b) Trường hợp triệu tập họp Ban quản trị theo định kỳ nhưng không
đủ số thành viên tham dự theo quy định, Trưởng Ban quản trị phải triệu tập cuộc
họp Ban quản trị lần hai trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày dự định
họp lần đầu. Sau hai lần triệu tập họp mà không đủ số thành viên tham dự,
Trưởng Ban quản trị triệu tập Hội nghị nhà chung cư trong thời hạn không quá 30
ngày, kể từ ngày dự định họp lần hai để xem xét tư cách của các thành viên Ban
quản trị không tham dự họp và Hội nghị nhà chung cư đưa ra biện pháp xử lý.
c) Nội dung và kết luận của cuộc họp Ban quản trị phải được ghi
biên bản; biên bản cuộc họp Ban quản trị phải có chữ ký của chủ tọa và thư ký
phiên họp. Chủ tọa và thư ký liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và
trung thực của biên bản. Đối với nội dung mà Ban quản trị không quyết định được
thì trình Hội nghị nhà chung cư quyết định. Thành viên Ban quản trị có quyền
bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên bản cuộc họp.
Điều 23. Biểu quyết thông qua các quyết định của Ban
quản trị
1. Quyết định của Ban quản
trị được thông qua theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có một phiếu biểu
quyết có giá trị ngang nhau. Các quyết định
của Ban quản trị được thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu theo
quy chế hoạt động của Ban quản trị, được lập thành biên bản, có chữ ký của thư
ký cuộc họp, các thành viên Ban quản trị dự họp và có đóng dấu của Ban quản trị.
Trường hợp tỷ lệ biểu quyết tán thành đúng bằng 50% số
thành viên Ban quản trị dự họp thì kết quả cuối cùng được xác định theo biểu
quyết của Trưởng ban hoặc Phó ban chủ trì cuộc họp (nếu vắng Trưởng ban), trừ
trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2.
Các đề xuất sau đây chỉ được
thông qua khi có tối thiểu 75% tổng số thành viên của Ban quản trị tán thành:
a) Đề xuất thay đổi đơn vị quản lý vận hành;
b) Quyết định lựa chọn đơn vị thực hiện bảo trì;
c) Đề xuất thay đổi giá dịch vụ quản lý vận hành nhà
chung cư;
d) Các đề xuất, yêu cầu của Ban quản trị đối với chủ đầu tư trong quá trình
quản lý, sử dụng nhà chung cư;
đ) Các trường hợp khác do hội nghị nhà chung cư quyết
định.
3. Đối với quyết định chi tiêu kinh phí bảo trì phần sở hữu
chung, việc quyết định bảo trì phần sở hữu chung của tòa nhà chung cư thì phải
được 100% thành viên Ban quản trị đồng ý, trừ trường hợp có thành viên vắng mặt
vì lý do bất khả kháng;
Điều 24. Điều kiện trở
thành thành viên Ban quản trị
1. Thành viên Ban quản
trị phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là chủ sở hữu hợp
pháp phần sở hữu riêng trong nhà chung cư và trực tiếp sống hoặc làm việc thường
xuyên trong nhà chung cư;
b) Có sức khỏe và đầy đủ
năng lực hành vi dân sự;
c) Có quỹ thời gian, uy
tín để tham gia công tác của Ban quản trị;
d) Đối tượng ưu tiên là
những người có kiến thức về lĩnh vực kiến trúc, xây dựng, cơ điện, nước, tài
chính, pháp luật ; có kinh nghiệm trong quản lý vận hành nhà chung cư;
thường xuyên quan tâm và có trách nhiệm với nhà chung cư.
2. Những người sau đây
không được là thành viên Ban quản trị:
a) Cha, mẹ đẻ; cha, mẹ
nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên khác trong Ban
quản trị;
b) Đang chấp hành hình
phạt tù hoặc đang bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
c) Đã bị kết án về các
tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm sở hữu, các tội phạm về quản lý kinh tế
mà chưa được xóa án tích;
d) Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Miễn nhiệm thành viên Ban quản trị hoặc miễn nhiệm Ban
quản trị nhà chung cư
1. Việc miễn nhiệm thành viên Ban quản trị được thực hiện
khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên Ban quản trị xin từ chức hoặc xin miễn nhiệm;
b) Thành viên Ban quản trị không còn là Chủ sở hữu căn hộ
hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư ;
c) Thành viên Ban quản trị chuyển đi nơi khác;
d) Thành viên Ban quản trị vi phạm quy chế hoạt động hoặc
quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị;
đ) Thành viên Ban quản trị không tham gia các hoạt động của
Ban quản trị trong 06 tháng liên tiếp hoặc không tham dự tối thiểu 30% tổng số
các cuộc họp của Ban quản trị trong 01 năm.
e) Thành viên Ban quản trị bị hạn chế hoặc mất năng
lực hành vi dân sự;
g) Thành viên Ban quản trị bị tòa án tuyên án hình
phạt tù hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề liên quan đến bất động sản;
h) Do những lý do khác hoặc không vì
bất cứ lý do gì nhưng có hơn 50% đại
diện chủ sở hữu và người sử dụng có văn bản đề nghị bãi miễn.
2. Việc miễn nhiệm Ban quản trị được thực hiện khi có đề
nghị của đại diện chủ sở hữu trong các trường hợp sau đây:
a) Ban quản trị không báo cáo kết quả hoạt động cho hội
nghị nhà chung cư theo quy định của Nội quy này;
b) Ban quản trị không hoạt động sau khi được bầu;
c) Do những lý do khác hoặc không vì
bất cứ lý do gì nhưng có hơn 50% đại
diện chủ sở hữu và người sử dụng có văn bản đề nghị miễn nhiệm.
3. Thành viên Ban quản
trị sau khi từ chức, bị miễn nhiệm hoặc cách chức phải chịu trách nhiệm đối với
các quyết định của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ đó.
CHƯƠNG V: QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CƯ DÂN VÀ CÁC
ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN
Điều 26. Sử dụng các công trình tiện
ích chung
Mọi
Chủ sở hữu và Người sử dụng đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc sử
dụng chung các công trình tiện ích chung và chỉ được sử dụng các công trình
tiện ích chung đúng với chức năng và quy định trong Nội quy. Để đảm bảo duy trì
chất lượng và việc sử dụng phù hợp các công trình tiện ích chung theo nội quy, Chủ
sở hữu và Người sử dụng trong bất kỳ trường hợp nào và dưới bất kỳ hình thức
nào đều có nghĩa vụ thực hiện nghiêm túc các quy định sau:
1.
Không sử dụng hoặc cho phép sử dụng các công trình tiện ích chung có thể ngăn
cản hay cản trở việc sử dụng hợp pháp các công trình tiện ích chung của Chủ sở
hữu và/hoặc Người sử dụng của các căn hộ khác. Không cản trở hoặc che khuất và/hoặc
hành động tương tự với bất kỳ phần nào trong các công trình tiện ích chung (ví
dụ vỉa hè, cầu thang, hành lang, lối xe chạy trong các công trình tiện ích
chung đó) bằng cách để hay đặt bất kỳ đồ đạc hoặc vật gì hoặc tụ tập tại khu vực
đó. Chủ sở hữu và/ hoặc Người sử dụng phải sắp xếp việc vận chuyển hành hóa hay
vật dụng sao cho không gây ra bất kỳ chướng ngại nào tại các công trình tiện
ích chung.
2.
Không sử dụng hoặc cho phép sử dụng các công trình tiện ích chung vào mục đích
bất hợp pháp hoặc gây tổn hại đến danh tiếng của Tòa nhà hoặc gây rắc rối,
phiền hà hoặc nguy hiểm cho các Chủ sở hữu và/hoặc Người sử dụng như: Lưu trữ
hàng hóa nguy hiểm hoặc thú vật, đốt lửa tại các công trình tiện ích chung,
đánh nhau, mở nhạc to, tổ chức tiệc tùng ồn ào, phát tán mùi tại các công trình
tiện ích chung và sử dụng quá mức các công trình tiện ích chung gây ảnh hưởng
đến việc sử dụng căn hộ và/hoặc các công trình tiện ích chung hoặc gây thiệt
hại cho các Chủ sở hữu khác.
3.
Không sử dụng sảnh, hành lang và cầu thang của các căn hộ làm sân chơi dưới bất
kỳ hoàn cảnh và theo bất kỳ cách thức nào.
4.
Không thực hiện bất cứ hoạt động nào gây tắc nghẽn hoặc làm hư hỏng hệ thống
thoát nước. Nghiêm cấm vứt rác, chất thải hoặc các chất độc hại, chất ăn mòn vào
toa-lét, bồn vệ sinh, bồn rửa hoặc ống dẫn nước. Phải sử dụng bộ lọc hoặc các
thiết bị lọc rác thải do Tòa nhà cung cấp lắp đặt tại hệ thống thoát nước.
5. Không lấn chiếm sử dụng hoặc cho
phép sử dụng các công trình tiện ích chung không đúng với mục đích xây dựng ban
đầu hoặc mục đích được phép theo nội quy này. Đặc biệt, nghiêm cấm Chủ sở hữu
và/hoặc Người sử dụng lấn chiếm, sử dụng hoặc cho phép sử dụng các công trình
tiện ích chung vì mục đích chứa hay giữ đồ đạc, buôn bán, kinh doanh, thương
mại sản xuất, hội họp, giải trí, tiêu khiển hay cho bất kỳ mục đích không được
phép nào khác.
6. Không vào bất cứ khu vực nào
trong các công trình tiện ích chung đã được quy định chỉ có những người có
trách nhiệm mới được vào nếu không có sự đồng ý trước bằng văn bản của Ban quản
trị hoặc Công ty quản lý. Nghiêm cấm vào căn hộ khi chưa được phép của Chủ sở
hữu và/hoặc Người sử dụng căn hộ.
7. Không thực hiện bất cứ hành động
nào mà có thể làm tăng phí bảo hiểm đối với tòa nhà. Trong trường hợp vi phạm
dẫn tới việc tăng phí bảo hiểm đối với Tòa nhà phải bồi hoàn phần phí bảo hiểm
tăng thêm.
8. Không điều chỉnh hoặc thay thế
hoặc thay đổi bất kỳ bộ phận nào của các công trình tiện ích chung đã được quy
định chỉ có những người có trách nhiệm mới được thực hiện.
9. Không can thiệp vào các thiết bị
điều hòa không khí và các bộ phận kèm theo tại các công trình tiện ích chung
bằng bất kỳ cách thức nào. Chủ sở hữu/Người sử dụng khi sửa chữa phần sở hữu
riêng hoặc thực hiện các hoạt động có ảnh hưởng đến các dịch vụ chung cho tòa
nhà bao gồm hệ thống điều hòa không khí, hệ thống phòng cháy chữa chay, hệ
thống cung cấp điện, hệ thống cung cấp nước, hệ thống cung cấp gas, hệ thống
điện thoại, Intenet và truyền hình cáp… phải thuê người cung cấp dịch vụ đảm
bảo chất lượng; nếu để xảy ra sự cố sẽ phải bồi thường mọi thiệt hại phát sinh.
10. Không xây dựng hay lắp đặt bất kỳ công trình dưới bất cứ hình thức nào ở
trên, dưới hay xung quanh các công trình tiện ích chung.
11. Không gắn, dựng hoặc treo bất cứ vật gì, nhất là ăng ten truyền thanh,
truyền hình, phát sóng, giỏ hoa, cây cảnh, biển quảng cáo… bên trên các căn hộ,
các phòng làm việc hoặc lên tường bên ngoài tòa nhà. Cư dân có nhu cầu lắp đặt
các thiết bị hoặc biển quảng cáo… lên phần không gian thuộc sở hữu chung phải
đề nghị bằng văn bản và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ban quản trị.
12. Không hút thuốc trong các công trình tiện ích chung, ngoại trừ các địa
điểm có chỉ dẫn cho phép hút thuốc.
13. Không chẹn gạch hay sử dụng bất
kỳ vật khác để giữ cửa cầu thang thoát hiểm luôn luôn mở. Cư dân được phép sử
dụng cầu thang bộ để di chuyển nhưng sau khi đi qua phải đóng lại.
14. Không viết, vẽ, khắc, đóng định
hoặc các hình thức khác trong khu vực thuộc sở hữu chung.
15. Không cơi nới, lấn chiếm sử dụng
không gian thuộc phần sở hữu chung dưới mọi hình thức. Nghiêm cấm đục phá, cải
tạo, tháo rỡ hoặc làm thay đổi phần kết cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, trang thiết bị sử dụng chung, phần kiến trúc bên ngoài tòa nhà. Đặc
biệt, nghiêm cấm xây dựng các chuồng cọp, lồng sắt tại các cửa sổ, ban công;
nghiêm cấm lấn chiếm, sử dụng các không gian chung để chứa, để đồ đạc và các tài
sản riêng.
16. Nghiêm cấm buôn bán, kinh doanh,
sản xuất, tụ tập đông người, bán hàng rong tại các không gian chung khi chưa
được sự đồng ý bằng văn bản của Ban quản trị.
17. Không đùa nghịch, đá bóng, thả
diều, nhảy dây và các trò chơi vận động, thể thao tại các không gian chung của
tòa nhà.
Điều 27: Cảnh quan, an toàn sức khỏe và vệ sinh môi trường
Để đảm bảo và duy trì cảnh quan, an
toàn sức khỏe, vệ sinh môi trường, chất lượng cuộc sống cũng như nâng cao giá
trị của tòa nhà và các căn hộ, Chủ sở hữu và Người sử dụng trong bất kỳ trường
hợp nào và dưới bất kỳ hình thức nào đều phải nghiêm túc chấp hành các quy định
sau:
1. Không phơi quần áo, chăn, màn,
khăn, chiếu và các loại đồ đạc, vật dụng trên hoặc vắt ngang lan can, ban công
hoặc ở phần không gian của ban công, trên hoặc vắt ngang cửa sổ, cửa ra vào của
căn hộ hay xung quanh các công trình tiện ích chung. Không đập, giặt hoặc giũ chiếu,
thảm, chăn màn, quần áo và mọi vật dụng tại cửa ngoài, cửa sổ, trong sảnh, hành
lang chung. Không ném hoặc quét bất kỳ vật dụng gì ra ngoài cửa sổ, cửa ra vào
hoặc bất cứ chỗ nào tiếp xúc với ngoài trời, trong sảnh hoặc hành lang. Không
treo bắt kỳ vật dụng gì ngoài khuôn viên căn hộ.
2. Không để bất kỳ đồ đạc nào trước
cửa ra vào các căn hộ hay trong và xung quanh các công trình tiện ích chung.
Nếu Chủ sở hữu và/hoặc Người sử dụng không tuân thủ quy định này, đồ đạc được
đặt ở những nơi nói trên sẽ bị xem là vô chủ ; Ban quản trị và Công ty
quản lý có toàn quyền xử lý, tiêu hủy. Mọi chi phí xử lý, tiêu hủy sẽ do Chủ sở
hữu và/hoặc Người sử dụng thanh toán.
3. Không để bồn hoa trên ban công,
hành lang hoặc khu vực xung quanh căn hộ và trong phần diện tích thuộc sở hữu
chung. Khi tưới cây nằm trong ban công căn hộ hoặc dọn dẹp, làm vệ sinh bên
ngoài căn hộ, không được gây ảnh hưởng đến các căn hộ khác.
4. Không xây dựng thêm trên ban
công, hành lang hoặc khu vực xung quanh căn hộ, phía trước hay xung quanh các căn
hộ khác, tại hoặc xung quanh các công trình tiện ích chung. Không cắt, gắn đồ đạc
hoặc làm hỏng cấu trúc tường hay mặt đứng của các công trình tiện ích chung.
5. Không thay hoặc che cửa kính hoặc
sơn lại cửa ra vào, mặt ngoài căn hộ hay cửa sổ bằng những màu tương phản hoặc
không phù hợp với màu sắc chung của các căn hộ khác hoặc làm thay đổi ngoại
thất căn hộ gây ảnh hưởng xấu đến mỹ quan chung của căn hộ và các công trình
tiện ích chung.
6. Không làm hư hỏng hoặc làm mất vẻ
mỹ quan chung của tòa nhà, các căn hộ và các công trình tiện ích chung. Nghiêm
cấm Chủ sở hữu và/hoặc Người sử dụng đánh dấu, vẽ, sơn, dán, bôi bẩn, gắn,
treo, dán áp phích, quảng cáo, đặt bảng hiệu hoặc thực hiện bất kỳ việc nào
khác không được phép đối với phần ngoại thất của tòa nhà, các căn hộ hay trên
các công trình tiện ích chung; Tên của mỗi Chủ sở hữu và/hoặc Người sử dụng có
thể được thể hiện theo cách thức thống nhất và đặt tại các vị trí được Ban quản
trị tòa nhà cho phép.
7. Nghiêm cấm dán bùa, trấn yểm, đặt
bàn thờ, đốt vàng mã tại các công trình tiện ích chung bên trong và ngoài khuôn
viên tòa nhà. Nghiêm cấm tuyên truyền, tung tin mê tín dị đoan gây ảnh hưởng
đến tâm lý và tâm trạng chung của các căn hộ khác trong tòa nhà. Không phát tờ
rơi, tờ bướm, tờ quảng cáo, các vật khác có bản chất và mục đích tôn giáo tại các
khu vực tiện ích chung.
8. Không vứt, ném, đổ rác, đồ bẩn,
nước thải, phế phẩm hay bất kỳ đồ vật nào khác có tính tương tự từ trên cao
xuống dưới. Không vứt, ném, đổ các thứ kể trên xung quanh căn hộ thuộc sở hữu
riêng, cạnh các căn hộ khác, tại hoặc xung quanh các công trình tiện ích chung.
Tất cả các loại rác sinh hoạt đều phải được loại bỏ nước, được chứa trong túi
rác và buộc chặt trước khi cho vào thùng rác công cộng. Khi đổ rác tại những
nơi được quy định, nếu lỡ để rác, đồ vật rơi rớt tại hay xung quanh các công
trình tiện ích chung và các căn hộ khác, phải dọn dẹp sạch sẽ ngay.
9. Không thả, mang vào hoặc nuôi trong
căn hộ, tại hoặc xung quanh các công trình tiện ích chung, các loại gia súc, gia
cầm (chó, mèo, chim, gà cảnh và các loại thú nuôi khác) trừ trường hợp được Ban
quản trị và Công ty quản lý thống nhất cho phép bằng văn bản. Trong mọi trường
hợp, Chủ sở hữu và/hoặc Người sử dụng để gia súc, gia cầm của mình phóng uế bừa
bãi, gây mất trật tự và vệ sinh tại căn hộ khác hoặc xung quanh các công trình
tiện ích chung, thì phải chịu hoàn toàn trách nhiệm bồi thường mọi tổn thất do vật
nuôi gây ra.
10. Không thực hiện mọi hành vi có
thể làm ảnh hưởng xấu đến mỹ quan chung, an toàn sức khỏe của các Chủ sở hữu và
Người sử dụng, đến vệ sinh môi trường của tòa nhà, các căn hộ và các công trình
tiện ích chung. Không cho phép khách thăm, nhà thầu hoặc những người khác thuộc
trách nhiệm của Chủ sở hữu vào trong căn hộ nếu biết những người đó đang hoặc
có cơ sở để nghi ngờ một cách chính đáng người đó mang loại virus hoặc vi khuẩn
gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và dễ gây lây nhiễm cho người khác cũng như làm
hại người khác một cách nghiêm trọng.
11. Không đun bếp than, bếp dầu hỏa
trong căn hộ và tại bất kỳ vị trí nào trong tòa nhà. Không đổ vào nơi chứa rác
riêng và chung các đồ vật, thực phẩm… đang cháy hoặc còn nóng.
12. Không để những mùi hôi thối, khó
chịu, bất thường tỏa ra từ các căn hộ, phòng làm việc riêng…, gây phiền hà và
ảnh hưởng tới các cư dân trong tòa nhà.
13. Không đỗ xe, để đồ vật bừa bãi
tại các phần diện tích chung, gây cản trở cho cuộc sống bình thường của các cư
dân.
14. Không tàng trữ, sử dụng trong
tòa nhà các loại vật liệu hóa chất độc hại hoặc dễ gây cháy nổ. Được phép sử
dụng trong tòa nhà các loại ga nấu ăn nhưng chúng phải được chứa trong bình đảm
bảo tiêu chuẩn an toàn theo quy định của nhà nước và chủ sở hữu/người sử dụng
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu để xảy ra cháy nổ.
15. Không sửa chữa, làm thay đổi kết
cấu các diện tích thuộc sở hữu riêng khi chưa được sự chấp thuận bằng văn bản
của Ban quản trị.
Điều 28. Trật tự, an ninh và yên tĩnh chung
Để đảm bảo và duy trì trật tự an
ninh và sự yên tĩnh chung cho tòa nhà, khu văn phòng làm việc, các căn hộ và
các công trình tiện ích chung, Chủ sở hữu và Người sử dụng trong bất kỳ trường
hợp nào và dưới bất kỳ hình thức nào phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy định
sau:
1. Không tổ chức hoặc cho phép tổ
chức hay môi giới đánh bạc, mại dâm sử dụng chất kích thích hay bất kỳ một hành
vi nào khác mà luật pháp Việt Nam nghiêm cấm trong tòa nhà, căn hộ, phòng làm
việc, tại hoặc xung quanh các công trình tiện ích chung.
2. Không tổ chức những buổi tụ tập,
hội họp, ăn uống, giải trí, tiêu khiển…. dưới bất kỳ hình thức nào trong căn hộ,
khu văn phòng và diện tích sử dụng chung nếu có nguy cơ gây mất trật tự, huyên
náo và gây phiền hà cho các Chủ sở hữu/Người sử dụng khác, trừ trường hợp có sự
đồng ý trước bằng văn bản của Ban quản trị. Không tụ tập, hội họp, ăn uống,
giải trí, tiêu khiển đông người sau 23h đêm.
3. Không gây ồn ào trong tòa nhà do
âm thanh phát ra từ máy truyền hình, truyền thanh hoặc bất kỳ các dụng cụ,
thiết bị nào khác.
4. Gây ồn ào mất trật tự, cãi nhau,
đánh nhau…. tại hay xung quanh các công trình tiện ích chung.
5. Không thực hiện bất kỳ hành vi
nào có thể ảnh hưởng hoặc làm phiền hoặc quấy rầy đến trật tự an ninh và yên
tĩnh chung cho tòa nhà và các công trình
tiện ích chung, đến sinh hoạt và sự yên tĩnh, bình yên của mọi cư dân trong tòa
nhà.
6. Cư dân phải chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định của nhà nước về đăng ký thường trú, tạm trú, khai báo tạm
vắng… với cơ quan công an địa phương.
Điều 29. Sử dụng căn hộ
Về nguyên tắc Chủ sở hữu và Người sử
dụng đều có quyền tự do sử dụng không gian của căn hộ để ở, sinh hoạt và giải
trí theo nhu cầu hợp lý. Tuy nhiên, Chủ sở hữu và Người sử dụng trong bất
kỳ trường hợp nào và dưới bất kỳ hình
thức nào đều phải tuân thủ các quy định sau khi sử dụng căn hộ:
1. Chủ sở hữu có quyền cho thuê hoặc
chuyển nhượng lại căn hộ đồng thời thông báo bằng văn bản cho Ban quản trị/Công
ty quản lý. Chủ sở hữu phải đảm bảo những người sống trong căn hộ cho thuê có
đầy đủ giấy tờ hợp pháp, không bị truy nã hoặc trốn tránh việc truy cứu trách
nhiệm hình sự. Chủ sở hữu phải thông báo cho người ở thuê, người nhận chuyển
nhượng nội quy này và yêu cầu họ thực hiện nghiêm chỉnh.
2. Không sử dụng hoặc cho phép sử
dụng căn hộ làm nơi phục vụ cho các hoạt động buôn bán, kinh doanh, thương mại,
sản xuất hay cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài mục đích để ở. Trong trường hợp
có nhu cầu sử dụng căn hộ ngoài mục đích để ở, chủ sở hữu phải xin phép bằng
văn bản và phải được Ban quản trị chấp thuận bằng văn bản.
3. Không tàng trữ hoặc cho phép tàng
trữ bên trong hay bên ngoài phạm vi của căn hộ xăng, dầu, vũ khí hay các loại
hàng hóa, vật liệu bất hợp pháp, nguy hiểm, độc hại hoặc dễ cháy, nổ khác hoặc
các văn hóa phẩm độc hại….
4. Không để những mùi bất thường,
khó chịu, hôi thối phát ra hoặc lan tỏa từ căn hộ mà có thể làm ảnh hưởng đến
vệ sinh môi trường chung trong Tòa nhà hay có thể làm ảnh hưởng hay phiền hà
đến Chủ sở hữu và Người sử dụng của các căn hộ khác.
5. Không sử dụng máy phát điện cá
nhân, không sử dụng điện quá tải hoặc trái với các quy định của Công ty điện
lực hay của Công ty quản lý có thể gây chập điện, cháy, gây nguy hiểm hoặc rủi
ro cho tòa nhà, các công trình tiện ích chung, các căn hộ và tất cả các Chủ sở
hữu, Người sử dụng.
6. Không bỏ rác, các đồ vật không
phân hủy hoặc không phân rã được, dễ gây tắc nghẽn đường ống thoát nước như
bịch ny lon, tóc… xuống cống thoát nước, bồn cầu, bồn rửa mặt.
7. Không lắp đặt ăng ten hoặc các
thiết bị thu phát tín hiệu khác khi chưa được sự đồng ý trước bằng văn bản của Công
ty quản lý.
8. Không thực hiện hay có bất kỳ
hành vi không được phép nào khác khi sử dụng căn hộ. Khi cần sửa chữa, nhất
thiết phải thông báo bằng văn bản chi cho Ban quản trị, Công ty quản lý và phải
nhận được sự chấp thuận bằng văn bản trước khi bắt đầu thực hiện việc sửa chữa.
Chủ sở hữu và nhà thầu thi công phải
hoàn toàn tuân thủ các quy định của Ban quản trị và Công ty quản lý để đảm bảo
lợi ích, môi trường chung của tòa nhà. Việc chấp thuận của Ban quản trị và Công
ty quản lý không miễn giảm trách nhiệm nghĩa vụ của Chủ sở hữu đối với những
mất mất, tổn thất, hư hại, tiền phạt, những yêu cầu hay chi phí phát sinh do có
lỗi hoặc những nguyên nhân khác thuộc về thiết kế, biện pháp thi công, thời
gian thi công.
Điều 30. Xử lý Hư hỏng
Trong trường hợp căn hộ hoặc phòng
làm việc (bao gồm các các công trình tiện ích chung nằm trong đó) có hư hỏng
thì :
1.
Chủ sở hữu và/hoặc Người sử dụng phải ngay lập tức thông báo cho Công ty quản
lý và thực hiện mọi nỗ lực, sử dụng mọi biện pháp cần thiết và hợp lý nhằm hạn
chế thiệt hại đến mức tối đa. Trong trường hợp có vi phạm, Chủ sở hữu và Người
sử dụng phải gánh chịu, toàn bộ hay một phần tùy theo mức độ nghiêm trọng của
vi phạm đó, mọi chi phí sửa chữa, thay thế và khắc phục hư hỏng và thiệt hại
phát sinh.
2.
Đối với hư hỏng của các công trình tiện ích chung nằm trong căn hộ hoặc phòng
làm việc mà không gây ra do lỗi của Chủ sở hữu và Người sử dụng hay bất kỳ bên
thứ ba nào khác hoặc bởi một sự kiện bất khả kháng thì Công ty quản lý sẽ thực
hiện việc sửa chữa theo Dịch vụ quản lý. Khi đó, Chủ sở hữu và Người sử dụng
phải cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty quản lý và những công ty
chuyên nghiệp do Công ty quản lý thuê được vào sửa chữa. Khi tiến hành sửa chữa,
Công ty quản lý và những công ty chuyên nghiệp được thuê phải hạn chế tối đa
mọi bất tiện có thể gây ra cho Chủ sở hữu và Người sử dụng và không được gây ra
bất kỳ thiệt hại nào cho Chủ sở hữu và Người sử dụng.
3.
Đối với mọi hư hỏng khác của căn hộ hoặc phòng làm việc (kể cả hư hỏng của các
công trình tiện ích chung nằm trong căn hộ), Chủ sở hữu và Người sử dụng phải
tự gánh chịu mọi chi phí sửa chữa, thay thế khắc phục hư hỏng đó. Trong trường
hợp như vậy thì:
a)
Để đảm bảo tính an toàn và đồng bộ của các công trình tiện ích chung, việc sửa
chữa hư hỏng của các công trình tiện ích chung nằm trong căn hộ trong mọi
trường hợp đều phải do Công ty quản lý thực hiện hay các công ty chuyên nghiệp
do Công ty quản lý giới thiệu cho Chủ sở hữu và Người sử dụng thuê thực hiện.
Khi đó, Chủ sở hữu và Người sử dụng phải cho phép và tạo điều kiện thuận lợi
cho Công ty quản lý và những công ty chuyên nghiệp vào thực hiện việc sửa chữa.
Khi tiến hành sửa chữa Công ty quản lý và những công ty chuyên nghiệp được thuê
phải hạn chế tối đa mọi bất tiện có thể gây ra cho Chủ sở hữu và Người sử dụng
và không được gây ra bất kỳ thiệt hại nào cho Chủ sở hữu và Người sử dụng.
b)
Đối với các hư hỏng khác của căn hộ, Chủ sở hữu có thể thuê Công ty quản lý hay
tự thuê các công ty chuyên nghiệp sửa chữa. Trong trường hợp Chủ sở hữu và Người
sử dụng tự thuê các công ty chuyên nghiệp để sửa chữa hư hỏng thì Chủ sở hữu, Người
sử dụng phải thông báo bằng văn bản cho Công ty quản lý để được chấp thuận.
Trong
quá trình các Công ty chuyên nghiệp sửa chữa, Ban quản trị/Công ty quản lý có
quyền vào để theo dõi, xem xét, kiểm tra và giám sát việc sửa chữa nhằm đảm bảo
an toàn chung cho tòa nhà. Đơn vị thi công có trách nhiệm tự vận chuyển thiết
bị, công cụ và vật liệu xây dựng phục vụ thi công, rác thải thi công vào ra từ căn
hộ (phải đăng ký sử dụng thang máy với Công ty quản lý và được chấp thuận trước
khi bắt đầu vận chuyển);
Trong
mọi trường hợp, việc sửa chữa nói trên không được làm ảnh hưởng hay phiền hà
đến sinh hoạt bình thường của Chủ sở hữu và Người sử dụng của các diện tích ở
bên trên, bên dưới và xung quanh, cũng như không được gây ra bất kỳ thiệt hại
nào cho các Chủ sở hữu và Người sử dụng các diện tích này.
Điều 31. Thay đổi hoặc lắp đặt thêm
Chủ
sở hữu và Người sử dụng trong bất kỳ trường hợp nào và dưới bất kỳ hình thức
nào đều phải tuân thủ các quy định:
1.
Không trổ cửa, lỗ thông hơi, đục tường, cột, cơi nới, che chắn, tháo dỡ, xây
thêm tường hay các công trình xây dựng khác.
b)
Không thi công các công trình ngầm dưới mặt sàn hay dưới các công trình tiện
ích chung bao gồm lắp đặt ống dẫn, dây cáp ngầm, xây tường ngăn lên mặt sàn,
phá vỡ, di chuyển các trang thiết bị trong căn hộ, hệ thống kỹ thuật... gắn với
phần sở hữu chung.
2.
Không thực hiện hay có bất kỳ công việc hay hành vi nào khác có thể làm thay
đổi biến dạng hay làm hư hỏng kết cấu, các tiện ích sinh hoạt và dịch vụ khác
hoặc cấu trúc bên trong hay bên ngoài tòa nhà. Không đặt các biển quảng cáo, pa
nô, áp phích, biển hiệu ở phía mặt ngoài của phần diện tích thuộc quyền sở hữu,
không được cơi nới thêm ra xung quanh và/hoặc tác động, can thiệp dưới bất kỳ
hình thức nào làm ảnh hưởng tới kiến trúc tổng thể của Tòa nhà và/hoặc mặt
ngoài của phần diện tích thuộc quyền sở hữu.
3. Nếu có nhu cầu sửa chữa hay cải
tạo phần diện tích thuộc sở hữu riêng, Chủ sở hữu và/hoặc Người sử dụng phải
thông báo bằng văn bản cho Ban quản trị và Công ty quản lý để được chấp thuận
và chỉ được thực hiện sửa chữa, cải tạo theo đúng phạm vi thiết kế, đảm bảo các
yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật.
Nếu trong quá trình giám sát, Ban
quản trị và Công ty quản lý nhận thấy việc thi công không đảm bảo các yêu cầu trên
thì có quyền yêu cầu Chủ sở hữu và đơn vị thi công đình chỉ thi công.
Nếu việc thi công gây ra những hư
hỏng, thiệt hại cho phần diện tích không thuộc sở hữu riêng của Chủ sở hữu thì
Chủ sở hữu và/hoặc Người sử dụng phải chịu trách nhiệm bồi thường và khắc phục trong
một khoảng thời hạn cụ thể, chậm nhất là 15 ngày. Nếu quá thời hạn yêu cầu mà Chủ
sở hữu/nhà thầu thi công không sửa chữa, khắc phục, Công ty quản lý có quyền
thuê bên thứ ba độc lập, sau khi đã báo trước cho Chủ sở hữu, vào thi công và
hoàn tất công việc. Mọi chi phí liên quan sẽ do Chủ sở hữu chi trả.
Điều 32. Thay đổi hoặc lắp đặt thêm không cần xin phép
Cư dân được phép tiến hành các công
việc sau không cần xin phép, nhưng phải thông báo cho Ban quản trị và Công ty
quản ly biết trước để theo dõi và quản lý theo Nội quy này.
1. Sơn lại các tường trong căn
hộ ;
2. Lắp đặt tủ bếp và các thiết bị
phục vụ sinh hoạt ;
3. Làm sàn gỗ ;
4. Thay đổi gạch lát tường, nền
5. Dán giấy tường hoặc trần ;
6. Lắp đặt hệ thống đèn, quạt trần,
điều hòa nhiệt độ, bình nước nóng…
Điều 33. Thay đổi hoặc lắp đặt thêm cần xin phép
Cư dân chỉ được phép tiến hành các
công việc sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Ban quản trị :
1. Xây dựng tường mới,
2. Di chuyển vị trí chậu rửa mặt,
các vòi nước, bệ xí ;
3. Lắp đặt thêm bồn tắm ;
4. Thay thế các cửa ra vào, cửa sổ,
cửa ban công đã được trang bị ;
5. Lắp trần giả, mái giả… có nguy cơ
làm hư hại các hệ thống ngầm trong tường, trong trần và kết cấu của tòa nhà.
6. Những trường hợp khác do Ban quản
trị quy định.
Điều 34. Sử dụng thang máy
1. Mọi cư dân đều có trách nhiệm giữ
gìn, bảo vệ thang máy, tuân thủ những quy định về sử dụng thang máy để đảm bảo
chất lượng hoạt động lâu dài cho các thang máy. Nghiêm cấm mọi hành vi cố tình
phá hoại thang máy hoặc gây ảnh hưởng tới sự vận hành bình thường của thang
máy.
2. Mỗi người không bấm đồng thời các
nút chạy thang máy thường và thang máy chở hàng. Không giữ nút mở cửa thang máy
quá lâu. Không ăn uống hoặc cho trẻ con ăn uống, không hút thuốc lá, không chạy
nhảy, nô đùa, nói to trong thang máy…
3. Nghiêm cấm làm rơi nước, đồ ăn
thức uống và mọi loại chất chất gây bẩn trong thang máy. Nếu lỡ làm rơi, phải
lau chùi, làm sạch ngay sau khi sử dụng thang máy. Không cho trẻ nhỏ ăn uống
trong thang máy.
4. Nghiêm cấm đi vệ sinh trong thang
máy. Nghiêm cấm vẽ, khắc, chạm trổ, sơn và làm bẩn trong thang máy.
5. Nghiêm cấm vận chuyển hàng quá
khổ, quá tải, hàng có mùi hôi thối, hóa chất độc hại hoặc dễ gây cháy nổ trong
thang máy.
6. Đối với các vật dụng gia đình
kềnh càng như gường, tủ, bàn, ghế, ti vi, tủ lạnh, máy giặt…, khi cần vận
chuyển bằng thang máy, cần đăng ký với Công ty quản lý, đồng thời phải bọc lót
cẩn thận để không làm xây sát, hư hỏng thang máy.
7. Cư dân sử dụng thang máy vận
chuyển phế thải xây dựng phải đóng góp chi phí cho quỹ bảo trì thang máy của
tòa nhà theo mức do Ban quản trị quy định, nhưng không quá 1 triệu / căn hộ đối
với mỗi lần sửa chữa.
8. Trong quá trình thang máy hoạt
động, nếu có sự cố mất điện hoặc có hiện tượng vân hành không bình thường, cư
dân cần bình tĩnh tìm cách liên lạc với bên ngoài để nhân viên trực kịp thời
đến hỗ trợ. Không được tự ý phá cửa buồng thang máy để thoát ra ngoài.
9. Cư dân sử dụng thang máy nhưng
không tuân thủ đúng quy trình vận hành gây hỏng sẽ phải bồi thường với số tiền
đúng bằng chi phí sửa chữa thang máy hư hỏng.
10. Cư dân phải vận hành thang máy
có văn hóa. Dành lối đi chính giữa cho những người cần ra khỏi thang máy đi trước.
Chỉ vào thang máy khi tất cả những người trong thang máy đã ra hết. Nghiêm cấm
sử dụng thang máy tới mức quá tải gây tiếng báo động.
11. Nhường đường, chỗ đứng thuận lợi
trong thang máy cho người già, người khuyết tật, phụ nữ có thai, trẻ nhỏ. Khi
các cụ già yếu, người khuyết tật, trẻ nhỏ và người thần kinh không ổn định sử
dụng thang máy, nhất thiết phải có người khỏe mạnh đi kèm.
12. Nghiêm cấm sử dụng thang máy làm
vật tiêu khiển, ví dụ liên tục bấm nút điều khiển thang máy mặc dù không có nhu
cầu sử dụng, liên tục cho thang máy chạy lên chạy xuống mà không ra khỏi thang
máy…
CHƯƠNG VI. TẦNG HẦM, PHÍ TRÔNG XE
VÀ PHÍ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH
Điều 35. Sử dụng tầng hầm để xe
1. Chỉ có những xe có thẻ đỗ xe
riêng do Ban quản trị cấp mới được phép ra vào các tầng hầm đỗ xe. Chủ sở hữu/Người
sử dụng phải trình thẻ đỗ xe trong khi đang đỗ xe hoặc khi được yêu cầu bởi
nhân viên trông giữ xe của Công ty quản lý.
2. Khi ra vào tầng hầm, các xe đều
phải giảm tốc độ đảm bảo không vượt quá 5Km/h và tuân thủ nghiêm túc các bản
hướng dẫn.
3. Nếu có quy định về chỗ đỗ xe, các
xe phải đỗ đúng nơi quy định. Nghiêm cấm để bất kỳ đồ vật nào khác tại nơi đỗ
xe hoặc đỗ xe bừa bãi hoặc đỗ xe tại hay xung quanh bất kỳ khu vực nào của các
công trình tiện ích chung không được quy định làm nơi đỗ xe.
4. Nghiêm chỉnh chấp hành các nội
quy, quy định trong tầng hầm để đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy.
5. Chủ động thông báo cho nhân viên
trông giữ xe của Công ty quản lý về tình trạng xe, khuyết tật hoặc mất mát nếu
có trước khi đưa xe vào gửi hoặc ra khỏi khu đỗ xe.
6. Chủ sở hữu và Người sử dụng phải
đảm bảo di chuyển xe theo đúng luồng/hướng quy định.
7. Công ty quản lý hoặc người được
ủy quyền có quyền từ chối không cho xe vào khu vực tầng hầm đỗ xe nếu thẻ đỗ xe
không hợp lệ hoặc thẻ đỗ xe không rõ ràng hoặc nếu xe đó thải khói quá nhiều
hoặc bị chảy dầu/xăng.
8. Chủ sở hữu và Người sử dụng không
được để khách, nhà cung cấp dịch vụ và những người khác thuộc sự kiểm soát của
mình gây cản trở các lối ra vào cũng như đường chạy xe trong và đến các tầng
hầm đỗ xe.
9. Xe ô tô không được cấp một ô đỗ
thường xuyên (nghĩa là không chiếm giữ độc quyền) nếu không được sự chấp thuận
của Ban quản trị.
10. Nếu không có sự chấp thuận trước
bằng văn bản của Ban quản trị, tầng hầm đỗ xe chỉ được phép sử dụng để đỗ xe ô
tô du lịch thuộc sở hữu riêng của cư dân (xe dưới 9 chỗ ngồi).
11. Không được sử dụng tầng hầm đỗ
xe làm nhà kho. Không để các vật liệu, hóa chất dễ gây cháy nổ, ngộ độc trong
các tầng hầm để xe.
12. Không được làm vệ sinh, lau
chùi, sửa chữa, rửa xe ô tô hoặc thực hiện các hành vi mua bán, tráo đổi xe
trong tầng hầm đỗ xe hoặc trong bất kỳ phần nào của tòa nhà.
13. Mọi cư dân và người gửi xe phải
tuân theo các hướng dẫn của các nhân viên Công ty quản lý trong việc sử dụng
tầng hầm đỗ xe. Phải tuân theo các quy định và thông báo về giao thông được chỉ
dẫn trong tầng hầm đỗ xe để điều tiết lưu lượng xe và hướng dẫn giao thông.
14. Không đỗ xe hoặc dừng xe cho
người lên xuống tại các đoạn dốc hoặc lối ra vào tầng hầm đỗ xe.
15. Phải giữ vệ sinh chung; nghiêm
cấm xả rác trong tầng hầm đỗ xe. Nghiêm cấm tuyệt đối việc hút thuốc, sử dụng
bật lửa, diêm, đốt nến và các vật liệu cháy nổ khác trong các tầng hầm để xe.
Khi xe có hiện tượng rò rỉ nhiên liệu, chủ xe cần nhanh chóng sửa chữa đồng
thời thông báo cho nhân viên trông xe biết để có biện pháp giám sát. Nhân viên
trông xe có quyền từ chối nhận xe khi xe đang bị rò rỉ nhiên liệu.
16. Khi đã chuyển quyền sở hữu hoặc
cho thuê căn hộ, Chủ sở hữu phải trả lại thẻ đỗ xe.
17. Người đỗ xe vi phạm các quy định
trong nội quy này buộc Công ty quản lý phải thực thi quyền di dời xe hoặc tài sản
khỏi khu vực để xe, phải thanh toán cho Công
ty quản lý mọi chi phí mà Công ty quản lý phải bỏ ra.
18. Việc cho mượn, chuyển nhượng
hoặc cho thuê lại chỗ đỗ xe trong tầng hầm đỗ xe phải tuân thủ theo quy định
của Pháp luật Việt nam
19. Công ty quản lý tại từng thời
điểm, sau khi có sự thống nhất của Ban quản trị, có quyền sửa đổi hoặc bổ sung
các quy định đỗ xe. Trong trường hợp này Công ty quản lý sẽ thông báo cho các
Chủ sở hữu hoặc Người sử dụng bằng văn bản về sự thay đổi đó.
20. Chủ sở hữu và Người sử dụng đóng
phí đỗ xe hàng tháng cho Công ty quản lý trong vòng ba (03) ngày đầu tiên của
mỗi tháng.
21. Cư dân có nhu cầu gửi xe ô tô dài
hạn tại tầng hầm phải ký hợp đồng với Ban quản trị. Cư dân đã ký hợp đồng gửi
xe ô tô có quyền sử dụng lâu dài, nhưng không được bán lại quyền gửi xe cho cư
dân khác, trừ trường hợp được Ban quản trị đồng ý bằng văn bản.
22. Khi mất thẻ xe, cư dân phải
nhanh chóng thông báo cho nhân viên trông xe biết, đồng thời gửi thông báo tới Ban
quản trị để được cấp thẻ mới.
Điều 36. Phí trông xe
1. Mức phí trông xe được quyết định tại
Hội nghị nhà chung cư hàng năm và bất thường.
2. Mức phí trông xe tối đa cho năm
2017 được quy định như sau :
1. Đối với xe gửi dài hạn của cư dân
a) Ô tô : 1.000.000 đồng
b) Xe máy : 80.000 đồng
c) Xe điện, xe đạp : 40.000
đồng
2. Đối với xe gửi của khách vãng
lai :
a) Ô tô 2h đầu: 30.000
đồng ; mỗi giờ tiếp theo: 10.000 đồng
b) Xe máy: 5.000 đồng (7h sáng đến 18h
tối), 7.000 đồng (18h tối đến 7h sáng) ; cả ngày và đêm : 10.000
đồng.
c) Xe điện, xe đạp : 2.000 đồng
(7h sáng đến 18h tối), 3.000 đồng (18h tối đến 7h sáng) ; cả ngày và
đêm : 5.000 đồng.
Điều 37. Phí quản lý, vận hành hàng tháng
1. Từ mùng 1 đến mùng 5 hàng tháng,
đại diện các hộ cư dân và các chủ sở hữu khác đóng phí quản lý, vận hành chung
và các loại phí dịch vụ khác theo quy định.
2. Trên cơ sở yêu cầu chất lượng
dịch vụ của cư dân, giá dịch vụ vận hành phổ biến trên thị trường, Ban quản trị
xây dựng mức phí quản lý, vận hành hợp lý theo hướng dẫn của các cơ quan chức
năng, trình Hội nghị nhà chung cư hoặc hội nghị cư dân các tầng biểu quyết
thông qua trước khi thực hiện.
3. Các khoản phí dịch vụ chung phải
đóng góp gồm :
a) Phí quản lý, vận hành hệ thống
trang thiết bị kỹ thuật gồm thang máy, hệ thống cấp thoát nước (kể cả máy bơm),
hệ thống cấp điện (kể cả máy phát điện), hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ
thống chiếu sáng và các trang thiết bị khác.
b) Phí quét dọn, làm vệ sinh, thu
gom và vận chuyển rác thải,
c) Phí bảo
vệ, an ninh,
d) Phí phòng
cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn (nếu phát sinh),
đ) Phụ cấp
cho Ban quản trị, mua sắm thiết bị văn phòng (đầu tư máy móc và trang thiết bị
ban đầu; văn phòng phẩm; chi phí điện, nước, chè… tiếp khách; chi phí giao
dịch ; chi phí khi họp dân cư và làm việc với chính quyền, chi phí băng
rôn khẩu hiệu cờ hoa ngày lễ tết…).
e) Các chi
phí khác (nếu cần).
4. Trong
trường hợp cư dân không thanh toán phí dịch vụ chung nêu trên, Ban quản trị có
quyền :
a) Thu tiền
lãi quá hạn tính trên tổng số tiền mà cư dân không thanh toán với lãi suất bằng
150% lãi suất tiết kiệm có thời hạn tương đương với khoảng thời gian thanh toán
quá hạn do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại chi nhánh chính trên địa
bàn quận Bắc Từ Liêm công bố vào thời điểm thanh toán.
b) Ngừng
cung cấp các dịch vụ có liên quan cho đến khi cư dân vi phạm thực hiện xong
nghĩa vụ thanh toán.
Điều 38. Thanh
toán đối với nhà cung cấp dịch vụ thứ ba
1. Cư dân có
trách nhiệm thanh toán tiền điện, tiền nước và các chi phí khác cho nhà cung
cấp dịch vụ trên cơ sở hợp đồng ký kết với nhà cung cấp dịch vụ và mức tiêu thụ
thực tế hàng tháng.
2. Trong
trường hợp cư dân không thanh toán phí dịch vụ đã cam kết với nhà cung cấp dịch
vụ, nếu được nhà cung cấp dịch vụ yêu cầu, Ban quản trị có quyền hỗ trợ nhà
cung cấp dịch vụ bằng cách ngừng cung cấp các dịch vụ có liên quan cho đến khi
cư dân vi phạm thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán.
3. Trong
trường hợp vì lợi ích chung của tòa nhà và của các cư dân dẫn tới phải sửa chữa
lớn phần sở hữu chung của tòa nhà hoặc phải lắp đặt thêm một số tiện ích công
cộng khác mà kinh phí bảo trì không đáp ứng, Ban quản trị có quyền trưng cầu ý
kiến cư dân để biểu quyết về tổng kinh phí và phân bổ kinh phí đóng góp cho mỗi
chủ sở hữu/người sử dụng. Các chủ sở hữu/người sử dụng có nghĩa vụ thanh toán
các khoản đóng góp đầy đủ, đúng hạn theo quy định của Ban quản trị.
CHƯƠNG VII.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Trách nhiệm chung của Chủ sở hữu và Người sử dụng
Mọi cư dân tòa nhà có các trách
nhiệm chung sau :
1. Tuân thủ nghiêm túc và thực hiện
đúng các hướng dẫn, và yêu cầu mà Ban quản trị/Công ty quản lý đưa ra có liên
quan đến :
a)
Đảm bảo tuân thủ và thực hiện tốt Nội quy này;
b)
Đảm bảo quản lý, điều hành và sử dụng có hiệu quả, vệ sinh, an ninh, an toàn
cho tòa nhà, các căn hộ, các công trình tiện ích chung và mọi vấn đề có liên
quan.
2. Tuân thủ nghiêm túc và thực hiện
đúng mọi nghĩa vụ của mình theo nội quy này và trong trường hợp có vi phạm thì
phải bồi thường theo quy định của luật pháp Việt Nam về các tốn thất và thiệt
hại xảy ra cho các Chủ sở hữu.
3. Tuân thủ và áp dụng các biện pháp
phòng cháy, chữa cháy theo quy định của luật pháp Việt Nam và quy định riêng
của Công ty quản lý. Cam kết phối hợp chặt chẽ cùng với Công ty quản lý để thực
hiện tốt các biện pháp đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy, tham gia diễn tập
phòng cháy, chữa cháy định kỳ hàng năm của tòa nhà.
4. Thực hiện tốt các chính sách,
chuẩn mực về gia đình và nếp sống văn hóa do chính quyền địa phương đưa ra.
Thiết lập và duy trì, gìn giữ mối quan
hệ tốt đẹp và sống hòa đồng với Chủ sở hữu và Người sử dụng của các căn hộ
khác. Khi có vấn đề gì, bất đồng, hay không hài lòng, nên trực tiếp trao đổi
với nhau một cách thẳng thắn trên tinh thần xây dựng và hợp lý, tránh to tiến,
cãi nhau, đánh nhau làm ảnh hưởng đến Chủ sở hữu và Người sử dụng của các căn
hộ khác.
5. Phải thông báo ngay cho Công ty
quản lý về bất kỳ vi phạm nào đối với nội quy của bất kỳ Chủ sở hữu và Người sử
dụng hay bất kỳ hành vi nào có ảnh hưởng nghiêm trọng hay gây hư hỏng, thiệt
hại cho các Chủ sở hữu và Người sử dụng và các công trình tiện ích chung hoặc
hành vi có ảnh hưởng đến sự an toàn, an ninh trật tự chung, sức khỏe, vệ sinh
môi trường của các căn hộ trong Tòa nhà mà mình biết hay phát hiện được.
6. Cung cấp một chìa khóa dự phòng
cho Ban quản trị để sử dụng trong trường hợp khẩn cấp. Chìa khóa này sẽ được
đựng trong phong bì dán kín, được niêm phong có xác nhận của Chủ sở hữu căn hộ,
đồng thời được lưu giữ tại két an toàn tại Ban quản trị/Công ty quản lý. Chìa
khóa này sẽ chỉ được sử dụng trong các trường hợp khẩn cấp khi phát hiện nguy
cơ cháy, nổ, vỡ nước, ngập lụt có thể gây nguy hại đối với căn hộ nói riêng và Tòa
nhà nói chung.
Ngay trước khi mở niêm phong, Ban
quản trị/Công ty quản lý sẽ liên hệ với Chủ sở hữu theo số điện thoại đã được
đăng ký trước và chìa khóa sẽ được niêm phong lại ngay sau đó với sự chứng kiến
và xác nhận của Chủ sở hữu hoặc người đại diện Chủ sở hữu. Trong trường hợp
thay đổi khóa, Chủ sở hữu có trách nhiệm phải thông báo và gửi ngay chìa khóa
cho Ban quản trị, Công ty quản lý để cập nhật.
7. Đăng ký với Ban quản trị/Công ty quản lý ít nhất hai số
điện thoại (di động và cố định) để Ban quản trị /Công ty quản lý liên hệ trong
trường hợp cần thiết. Số điện thoại này phải là số điện thoại giữ liên lạc
thường xuyên. Trong trường hợp thay đổi số, Chủ sở hữu có trách nhiệm thông báo
ngay cho Ban quản trị/Công ty quản lý để cập nhật. Ban quản trị/Công ty quản lý
không chịu trách nhiệm nếu xảy ra trường hợp không liên lạc được do lỗi của Chủ
sở hữu căn hộ.
8. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm hoàn
toàn đối với những hư hại, tai nạn hay mất mát gây ra cho nhân viên, khách
hàng, khách mời hay bất kỳ bên thứ ba nào khác; Tự chịu trách nhiệm trông nom
tài sản và đồ dùng cá nhân của mình trong căn hộ.
9. Mọi cư dân đều phải nghiêm chỉnh
chấp hành và tuân thủ pháp luật Việt Nam. Cư dân có trách nhiệm kết hợp chặt
chẽ với Chủ đầu tư, Ban quản trị, Công ty quản lý trong các hoạt động vì mục
đích chung cho tòa nhà, các hoạt động mang tính xã hội không phục vụ mục đích
kinh doanh thu lợi, các hoạt động do chính quyền địa phương hoặc các cơ quan
quản lý có thẩm quyền phát động và yêu cầu, các chiến dịch ngăn chặn, phòng
ngừa, các cuộc diễn tập phòng cháy, chữa cháy… mà Chủ sở hữu cũng như Người sử
dụng có trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia, thực hiện.
10. Khi cư dân có các sự kiện đặc
biệt như đám cưới, đám hiếu… Nếu cần đến sự quan tâm, hỗ trợ của cộng đồng, cư
dân cần thông báo cho Ban quản trị biết để có giải pháp hỗ trợ.
Điều 40. Công khai hoạt động và Trách nhiệm giám sát của cư
dân
1. Mọi chủ sở hữu và người sử dụng
đều có quyền và trách nhiệm giám sát đầy đủ các hoạt động của các bên liên quan
đến quản lý, sử dụng, vận hành các công trình tiện ích chung và riêng của tòa
nhà.
2. Công khai đầy đủ các văn bản, các
quy định, các hợp đồng liên quan đến hoạt động của tòa nhà giữa ban quản trị
với công ty quản lý cũng như giữa công ty quản lý với các đơn vị thi công, đơn
vị làm dịch vụ hay đơn vị cung ứng.
3. Hàng tháng công khai đầy đủ các
hoạt động thu chi tài chính liên quan đến hoạt động của tòa nhà: điện nước,
xăng dầu, chi phí quản lý khác…
4. Các chủ sở hữu có quyền bình đẳng
trong việc đề xuất các phương án có lợi cho cộng đồng nhằm giảm thiểu các chi
phí cũng như tối ưu hóa các hoạt động của tòa nhà.
Điều 41. Giải quyết tranh chấp
1.
Các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trong khu căn hộ do tòa án có thẩm
quyền giải quyết.
2.
Các tranh chấp liên quan đến việc sử dụng các công trình tiện ích chung, quản
lý sử dụng, vận hành, khai thác, cải tạo, sửa chữa trong khu căn hộ được giải
quyết bằng phương thức hòa giải, thương lượng. Ban quản trị/Công ty quản lý có
trách nhiệm làm trung gian hòa giải giữa các bên tranh chấp. Nếu tranh chấp
không thể giải quyết được bằng con đường hòa giải, thương lượng thì các bên có
quyền khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền.
Điều 42. Xử lý vi phạm
Khi cư dân vi phạm các quy định
trong Nội quy này, Ban quản trị có quyền :
1. Thông báo công khai tình trạng vi
phạm của cư dân đó tại các bảng tin, phòng sinh hoạt cộng đồng và trang thông
tin điện tử của tòa nhà.
2. Ngừng cung cấp các tiện ích, dịch
vụ, kể cả dịch vụ vệ sinh, bảo vệ, gửi xe và các dịch vụ chung khác.
3. Yêu cầu, đôn đốc cư dân đó nhanh
chóng khắc phục hậu quả, bồi thường các thiệt hại phát sinh.
4. Báo cáo vi phạm đó tới các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và có ảnh hưởng tới cư dân đó.
5. Thực hiện các biện pháp khác phù
hợp với quy định của pháp luật.
Điều 43. Điều khoản thi hành
1. Nội quy này gồm VII chương, 43 điều,
có hiệu lực kể từ ngày được Hội nghị nhà chung cư N03T8 thông qua.
2. Chủ đầu tư, Ban quản trị, Công ty
quản lý có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giải thích Nội quy này bằng
nhiều hình thức và niêm yết tại các vị trí thuận lợi để các Chủ sở hữu/Người sử
dụng biết và nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Chủ đầu tư, Ban quản trị, Công ty
quản lý, toàn thể cư dân của tòa nhà và những người có liên quan có trách nhiệm
tuân thủ và thực hiện nghiêm túc Nội quy này.
4. Trong quá trình thực hiện nội quy
này, nếu có những kiến nghị cần sửa đổi, bổ sung nội quy, các tổ chức, cá nhân
có liên quan gửi ý kiến đóng góp bằng văn bản về Công ty quản lý hoặc Ban quản
trị để trình Hội nghị nhà chung cư quyết định.
5. Khi chuyển nhượng các phần thuộc
sở hữu riêng cho cá nhân, tổ chức khác, các chủ sở hữu phải có nghĩa vụ thông
báo cho bên nhận chuyển nhượng Nội quy này./.
PHỤ LỤC 1
CÁC CÔNG TRÌNH TIỆN ÍCH CHUNG KHU CĂN HỘ
1.
Mọi khu vực công cộng của khu căn hộ, bao gồm lối đi, cầu thang,
hành lang, tiền sảnh, khu vực hộp thư.
2. Hệ
thống điện :
i)
Hệ thống tủ điện cao thế
ii)
Hệ thống máy biến áp cho khu căn hộ
iii)
Hệ thống máy cắt, tủ điện hạ thế khu căn hộ
iv)
Hệ thống chiếu sáng khu sảnh khu căn hộ.
v)
Hệ thống tủ điện
vi)
Hệ thống đèn chiếu sáng hành lang và bảo vệ quanh tòa nhà.
3. Hệ thống cấp thoát nước
i) Hệ
thống bể chứa nước sinh hoạt tầng hầm, bể mái
ii) Hệ thống bơm nước từ hầm lên
tầng mái
iii)
Hệ thống bơm tăng áp.
iv)
Hệ thống cấp nước trục đứng, vào căn hộ
v)
Hệ thống thoát nước mưa
vi) Hệ thống thoát nước từ căn hộ ra
trục đứng
vii)Hệ thống thoát nước trục đứng
4. Hệ thống điều hòa không khí,
thông gió
i)
Thông gió khu sảnh căn hộ
ii)
Quạt tăng áp, thông gió hành lang, cầu thang thoát hiểm
iii) Hệ thống quạt hút khói, hút mùi
5. Hệ thống thang máy.
6. Hệ thống cung cấp điện dự phòng
(máy phát điện dự phòng)
7. Hệ thống phòng cháy, chữa cháy
i)
Hệ thống đèn báo, chuông còi, đầu báo khói tại hành lang và các
khu vực công cộng khác.
ii)
Hệ thống đèn exit, đèn chiếu sáng sự cố
iii) Trạm bơm nước cứu hỏa.
iv)
Bể chứa nước cứu hỏa
v)
Các thiết bị chữa cháy cầm tay (Bình cứu hỏa)
vii) Hệ thống thang bộ thoát hiểm
8. Hệ thống thu gom rác mỗi tầng
9. Khu vực gom các thùng rác
10. Hệ thống kiến trúc, xây dựng
i) Cầu thang thoát hiểm
ii) Hành lang ngoài nhà dưới tầng 1
iii) Khu vực kỹ thuật trong tầng hầm
mà có liên quan đến các công trình tiện
ích chung nêu trên.
iv) Và các hệ thống tự động khác
trang bị cho việc sử dụng chung của các Chủ sở hữu và Người sử dụng.
11. Các tầng hầm để xe và kho.
PHỤ LỤC 2
DỊCH VỤ QUẢN LÝ VÀ PHÍ QUẢN LÝ HÀNG THÁNG
1.
Dịch vụ quản lý bao gồm :
a)
Dịch vụ quản lý chung cho Tòa nhà và các công trình tiện ích
chung, bao gồm cả việc xử lý các vi phạm nội quy .
b)
Dịch vụ vận hành, kiểm tra, kiểm soát Tòa nhà và các Công
trình tiện ích chung (bao gồm cả các Công trình tiện ích chung nằm trong Căn hộ);
c)
Dịch vụ tổ chức công việc bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế, cải
tạo, nâng cấp các hệ thống kỹ thuật của Tòa nhà và các Công trình tiện ích
chung (bao gồm: Hệ thống cấp điện, máy biến thế, máy phát điện, trạm bơm nước,
hệ thống đường ống cấp/thoát nước, hệ thống điều hòa, thông gió, thang máy…).
d)
Các dịch vụ an ninh (24 giờ) cho Tòa nhà, cho các Công trình
tiện ích chung và giải quyết những vấn đề liên quan đến việc không tuân theo
quy định và đe dọa đến an ninh;
e)
Dịch vụ dọn dẹp và làm sạch các Công trình tiện ích chung,
thu gom và xử lý rác và đảm bảo cảnh quan của Tòa Nhà, Căn hộ và của các công
trình tiện ích chung;
f)
Dịch vụ Chăm sóc vườn hoa, thảm cỏ và các hạng mục công cộng
khác trong khuôn viên tòa Nhà (nếu có);
g)
Kiểm tra, đôn đốc các Chủ sở hữu và Người sử dụng trong việc
tuân thủ Nội quy Tòa Nhà;
h)
Quản lý, vận hành các hệ thống phòng cháy chữa cháy;
i)
Đọc chỉ số tiêu thụ điện, nước, thu tiền và trả tiền điện,
nước và các chi phí sinh hoạt khác thay mặt cho Chủ sở hữu căn hộ;
j)
Các công việc khác theo quy định tại hợp đồng cung cấp dịch
vụquản lý.
2.
Phí quản lý vận hành phần sở hữu chung tòa nhà bao gồm những
khoản sau :
*Lương:
- Phụ trách toà nhà (Lương và các
khoản phụ cấp)
- Nhân viên Kế toán, văn phòng
- Cán bộ kỹ thuật tòa nhà (điện
nước, sửa chữa nhỏ…)
- Lương nhân viên bảo vệ
- Công nhân vệ sinh
* Chi phí khác:
- Chi phí điện thoại, văn phòng
phẩm, internet của đơn vị quản lý dịch vụ
- Chi phí vật tư, dụng cụ làm sạch
(chất tẩy rửa, hóa chất lau sàn, tường...)
- Chi phí thay thế bóng đèn…
- Bảo trì, bảo dưỡng thang máy
- Bảo trì, bảo dưỡng máy phát điện,
máy bơm
- Tiền dầu chạy máy phát điện
- Tiền điện công cộng: Điện chiếu
sáng hành lang, điện vận hành máy bơm nước sinh hoạt, điện vận hành máy bơm cứu
hỏa, điện vận hành thang máy, điện quạt thông gió….
- Tiền nước công cộng
- Chi phí đo điện trở chống sột
- Chi phí diệt mối, dán, chuột…
- Bảo trì hệ thống, trang thiết bị
PCCC (nạp bình bọt cứu hỏa...)
Liên hệ với chúng tôi biết rõ hơn thông tin về dịch vụ quản lý vận hành chung cư của Công ty cp quản lý và khai thác tài sản PSA
Trả lờiXóaCông ty PSA cung cấp dịch vụ quản lý tòa nhà thông minh. Chất lượng dịch vụ và công tác quản lý trở nên dễ dàng mang lại nhiều ưu điểm hơn
Trả lờiXóa