Thứ Hai, 16 tháng 5, 2011

ẢNH HƯỞNG CỦA VAY NỢ NƯỚC NGOÀI TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ - LÝ THUYẾT, KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VÀ THỰC TIỄN Ở NƯỚC TA (phần 7)

Bài viết của tôi năm 2003:
ẢNH HƯỞNG CỦA VAY NỢ NƯỚC NGOÀI TỚI
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ - LÝ THUYẾT, KINH
NGHIỆM THẾ GIỚI VÀ THỰC TIỄN Ở NƯỚC TA
MỤC III - MỘT SỐ KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU NHẰM TIẾP TỤC HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY NƯỚC NGOÀI PHỤC VỤ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÔNG NGHIỆP HOÁ
           Từ thực tiễn nước ta và nghiên cứu kinh nghiệm các nước trên thế giới, có thể bước đầu rút ra một số bài học kinh nghiệm dưới đây nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách huy động và sử dụng vốn vay nước ngoài phục vụ tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá ở nước ta:
          (1) Kiên trì thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô lành mạnh và ổn định, trong đó đặc biệt coi trọng việc tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý và bền vững, các chính sách tài khoá và tiền tệ phù hợp có thể kiểm soát vững chắc tình hình chi tiêu ngân sách chính phủ và chi tiêu của người dân. Đây là vấn đề then chốt để có thể kiểm soát vững chắc luồng vốn vay nước ngoài.

          (2) Khẩn trương xây dựng và ban hành chiến lược vay và trả nợ nước ngoài để đảm bảo khả năng huy động tốt các nguồn vốn nước ngoài vào phát triển kinh tế, đồng thời có thể sử dụng và quản lý tốt nguồn vốn này.
(3) Kiên trì áp dụng các chính sách tạo môi trường rất thuận lợi nhằm khuyến khích xuất khẩu, đa dạng hoá xuất khẩu và chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để đối phó được với những biến động từ nước ngoài... Những chính sách này cho phép tạo ra nguồn ngoại tệ dồi dào để giảm tốc độ vay vốn nước ngoài, đồng thời cho phép chủ động trong vay và trả nợ nước ngoài.
          (4) Thiết lập một cơ chế quản lý nợ và đánh giá mức độ rủi ro về nợ thích hợp để đảm bảo duy trì các tỷ lệ nợ ở mức kiểm soát được và có độ an toàn cao. Kinh nghiệm cho thấy, cần có sự phân tích rủi ro sâu hơn, toàn diện hơn và dựa trên kinh nghiệm lịch sử của nhiều nước trong việc quản lý nợ khi phải đối diện với những biến động bất ngờ trong và ngoài nước.
          Điều này đòi hỏi phải cố gắng tìm kiếm các khoản vay có mức độ ưu đãi cao, nhất là vay chính phủ, vay dài hạn và vay có lãi suất thấp. Mặt khác, trong chiến lược vay và trả nợ nước ngoài, cần có chiến lược phòng ngừa rủi ro, trong đó đặc biệt chú ý phân tích, đánh giá cơ cấu đồng tiền vay nợ nhằm ngăn chặn tác động tiêu cực của những biến động tỷ giá giữa các đồng tiền tới năng lực vay và trả nợ nước ngoài.
          (5) Thường xuyên thực hiện các dự báo về tình hình kinh tế và khả năng trả nợ nước ngoài trong tương lai; các dự báo phải có căn cứ khoa học, phù hợp với thực tiễn đất nước và đáng tin cậy. Kinh nghiệm cho thấy nhiều nước đã rơi vào khủng hoảng nợ do vay nợ quá nhiều; trong khi việc vay nợ nhiều lại căn cứ theo dự báo quá lạc quan về tăng trưởng kinh tế và thu nhập xuất khẩu.
          (6) Đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn ODA và tốc độ thu hút vốn FDI
Để đẩy nhanh tiến độ giải ngân ODA và tăng tốc vào những năm còn lại của Kế hoạch 5 năm, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này, cần thiết phải có những giải pháp đồng bộ, mang tính đột phá, phát huy những mặt được và giải quyết dứt điểm những mặt chưa được, đặc biệt là các vấn đề vướng mắc gây chậm trễ cho quá trình giải ngân. Sau đây là một số kiến nghị cụ thể:
- Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ và địa phương trong điều hành kế hoạch ưu tiên bảo đảm đủ vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA để thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết với các nhà tài trợ.
- Chính phủ sớm ban hành Nghị định mới về đền bù, di dân, tái định cư theo hướng giảm bớt các bất cập hiện nay nhằm đẩy nhanh giải ngân các chương trình, dự án ODA, đảm bảo tiếp cận và hài hòa thủ tục theo các thông lệ quốc tế trong lĩnh vực nói trên, đồng thời tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ ở các cơ quan liên quan về lĩnh vực này, tuyên truyền, giáo dục cho cộng đồng về ý thức và trách nhiệm trong việc di dân để giải phóng mặt bằng.
- Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan chuẩn bị và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế tài chính cho vay lại nguồn vốn ODA trong từng lĩnh vực cụ thể, ban hành một số văn bản bổ sung về cơ chế thẩm định giá, định mức chi tiêu, phí tư vấn đối với cơ quan tư vấn trong và ngoài nước. Những thông tin đầu vào này sẽ giúp cho các cơ quan thụ hưởng có cơ sở tính toán chặt chẽ các phương án đầu tư, kể cả bằng ODA, đề cao tinh thần trách nhiệm của chủ dự án và dự kiến các biện pháp cụ thể bảo đảm hiệu quả công trình.
- Các cơ quan quản lý tổng hợp về ODA tăng cường việc xem xét một cách chặt chẽ các đề xuất dự án ODA thông qua việc thiết lập hệ thống các tiêu chí, bao gồm cả năng lực tài chính và năng lực thực hiện của các cơ quan thụ hưởng. Kiên quyết từ chối những đề xuất dự án, kể cả những đề xuất từ phía những nhà tài trợ nếu xét thấy dự án được đề xuất không có hiệu quả và kém bền vững.
- Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội chính sách thuế thống nhất áp dụng đối với các dự án ODA của tất cả các nhà tài trợ theo hướng nhất quán, công khai, minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan sớm ban hành Quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án, làm rõ thẩm quyền và trách nhiệm của các đơn vị này.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục hài hòa thủ tục với các nhà tài trợ theo nhóm các nhà tài trợ hoặc song phương, trong đó lựa chọn các khâu công việc có tính khả thi cao như hài hòa kết cấu nội dung và hình thức các văn kiện dự án (Báo cáo nghiên cứu khả thi) để khắc phục tình trạng cơ quan thụ hưởng phải làm hai văn kiện dự án để đáp ứng yêu cầu thủ tục trong nước và của nhà tài trợ, hài hòa các quy trình và thủ tục đấu thầu, hài hòa hệ thống báo cáo định kỳ về tình hình triển khai các dự án ODA.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tăng cường giám sát đầu tư bằng nguồn vốn ODA, trước mắt tổ chức đoàn liên ngành đánh giá hiệu quả sử dụng ODA theo 3 nhóm dự án:
- Nhóm các dự án hỗ trợ kỹ thuật
- Nhóm các dự án viện trợ không hoàn lại
- Nhóm các dự án vốn vay
Trên cơ sở đó, tổng kết những kinh nghiệm hay, các mô hình tốt để phổ biến và áp dụng rộng rãi.
- Đẩy mạnh công tác theo dõi và đánh giá dự án thông qua việc thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo kết thúc dự án, thực hiện kiểm toán các dự án ODA theo các quy định hiện hành của ta và của nhà tài trợ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai xây dựng và sớm đưa vào sử dụng hệ thống theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư hợp tác với các nhà tài trợ lập Quỹ uỷ thác để thực hiện một cách có hệ thống chương trình đào tạo cán bộ tham gia công tác quản lý ODA ở các cấp về chuyên môn, nghiệp vụ trong việc chuẩn bị, tổ chức thực hiện, theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA.
- Các Bộ, ngành, tỉnh và thành phố kiện toàn tổ chức quản lý và sử dụng ODA theo hướng tập trung vào một đầu mối, tăng cường năng lực của cơ quan đầu mối để thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý ODA được phân cấp theo các quy định hiện hành.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình thu hút và sử dụng ODA, nhất là những điển hình sử dụng nguồn lực này có hiệu quả nhằm cung cấp những thông tin sát thực cho công chúng trong nước, đồng thời hỗ trợ cho công tác vận động ODA đối với Quốc hội, Chính phủ và những người đóng thuế ở các nước cung cấp viện trợ.
          (7) Nâng cao năng lực, trình độ cán bộ liên quan đến vốn vay nước ngoài.
          (8) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn nước ngoài.
          ..........
  
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
Adam Smith (1776) "Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations" - Điều tra về bản chất và các nguyên nhân thịnh vượng của các quốc gia. Eds. R.H. Cambell and A.S. Skinner (1979), Vol 1.
Amsden Alice H. (1989) "Asia's Next Giant: South Korea and Late Industrialization" New York, Oxford University Press.
Amsden Alice H. (1991) "Diffusion of Development: The Late Industrializing Model and Greater East Asia", American Economic Review 81(2): 282-86
Arnold C. Haberger (1983) "The Cost - Benefit Approach to Development Economics", World Development, Vol. 11, no.10 (1983), pp 864-866.
Arthur Lewis W. (1954) "Economic Development with Unlimited Supplies of Labour", The Manchester School, May, 1954, p.139.
Arthur Lewis W. (1955) "The Theory of Economic Growth", p.208
Areskoug K. (1973) "Foreign Capital Utilization and Economic Policies in Developing Countries" Review of Economics and Statistics, Vol 55, No. 2, May 1973,
Aschauer D. A. (1989a) "Is Public Expenditure Productive ?", Journal of Monetary Economics 23(2)
Aschauer D. A. (1989b) "Does Public Capital Crowd Out Private Capital ?", Journal of Monetary Economics 24(2)
Blejer M. I. và Khan M. S. (1984) "Government Policy and Private Investment in Developing Countries", IMF Staff Papers, Vol. 31.
Boone P. (1994) "The Impact of Foreign Aid on Saving and Growth", London School of Economics, mimeo
Boone P. (1996) "Politics and the Effectiveness of Foreign Aid", European Economic Review, 40
Boyer R và Didier M. (2000) "Đổi mới và tăng trưởng: thúc đẩy tăng trưởng năng động và bền vững thông qua đổi mới", Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2000.
Buffie E. F. (1993) "Direct Foreign Investment, Crowding out, and Underemployment in the Dualistic Economy", Oxford Economic Papers, Vol. 45
Burnside C. và Dollar D. (1997) "Aid, Policies and Growth", Policy Research Working Paper, No 1777, June 1997.
Carroll C.D. and Weil D.N. (1994) "Saving and Growth: A Reinterpretation", Carnegie Conference Series on Public Policy 40 (June)
Chenery H. B. and Strout A. M. (1966) "Foreign Assistance and Ecopnomic Development", American Economic Review, Vol 56 (1966)
Chow Percy C.Y. (2000) "The Asian Financial Crisis and Its Aftermath"; Flatters Frank (2000) "Thailand, the International Monetary Fund, and the Financial Crisis: First In, Fast Out ?", đều nằm trong sách: Chow Percy C.Y. and Gill Bates, eds, "Weathering the Storm", Washington, D.C. Brookings Institution Press
Chenery H.B. and Strout A.M. (1966) "Foreign Assistance and Economic Development", American Economic Review, Vol 56, No.4, Part I, September 1966
Chow Percy C.Y. (2000) "The Asian Financial Crisis and Its Aftermath"; Flatters Frank (2000) "Thailand, the International Monetary Fund, and the Financial Crisis: First In, Fast Out ?", đều nằm trong sách: Chow Percy C.Y. and Gill Bates, eds, "Weathering the Storm", Washington, D.C. Brookings Institution Press.
Cohen D. và Debonneil M. (2000) "Nội dung của nền kinh tế mới", trong sách "Nền kinh tế mới", Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2001.
Cohen D. (2000) "Các quốc gia nghèo khó trong một thế giới thịnh vượng", Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2001.
Collins S.M. (1991) "Saving Behavior in Ten Developing Countries", trong Douglas B. và Shoven J.B. eds. National Saving and Economic Performance, University of Chicago Press.
Crafts Nicolas (1998) "East Asian Growth Before and After the Crisis", IMF Staff Papers 46(2), pp 139-66.
De Gregorio J. và Guidotti P. E. (1995) "Financial Development and Economic Growth", World Development, Vol 23, No 3.
De Melo J. (1988) "The Macroeconomic E ffects of Foreign Aid: I ssues and Evidence"; in Jepma C. eds "North South Cooperation in Restrospect and Prospect", London Routledge.
De Long J. B. and Summers L. H. (1993) "How Strongly Do Developing Countries Benefit from Equipment Investment ?" Journal of Monetary Economics 32(3).
Dillar D. (1963) “The Economics of J. M. Keynes”, London, Crosby and Son Ltd.
Domar Evsey D. (1947) "Expansion and Employment", American Economic Review, March 1947.
Domar Evsey D. (1957) "Essays in the Theory of Economic Growth", New York, O xford University Press, 1957.
Dooley M., Frankel J. và Mathieson D. (1987) "International Capital Mobility: What Do the Saving - Investment Correlations Tell Us ?" IMF Staffs Papers, Vol 43, Washington DC, USA.
Dowling J.M. và Hiemenz U. (1983) "Aids, Savings and Growth in Asian Region", The Developing Economies, Vol 21, No1, March 1983.
Edwards S. (1987) “Devaluation, Aggregate Output and Income Distribution”, University of California, November.
Feldstein M. (1994) "Tax Policy and International Capital Flows", NBER Working Papers.
Feldstein M. và Bacchetta P. (1991) "National Saving and International Investment", trong Douglas B. và Shoven J.B. eds. National Saving and Economic Performance, University of Chicago Press.
Feldstein M. và Horioka C. (1980) "Domestic Savings and International Capital Flows", Economic Journal, Vol 90 (1980), pp. 314-329.
Felipe Jesus (1999) "Total Factor Productivity Growth in East Asia: A Critical Survey", Journal of Development Studies 35(Avril), pp 1-41.
Frankel J. A. (1992) "Measuring International Capital Mobility: A Review", American Economic Review, 82(2)
Frey B.S. and Schneider F. (1986) "Competing Models of International Lending Activity", Journal of Development Economics, 20
Fry J. Maxwell (1984) "Domestic Resource Mobilization through Financial Development" Volume II, Appendices, Manila, ADB, Mimeographed.
Fry J. Maxwell (1988) "Money, Interest, and Banking in Economic Development", The Johns Hopkins University Press.
Furman  Jason and Joseph E. Stiglitz (1998) "Economic Crises: Evidence and Insights from East Asia", Brookings Papers on Economic Activity 1998 (2), pp 1-114
Greenwald (1987) "Dictionary of Modern Economics", McGraw-Hill Book Company.
Gillis M., Perkins D.H... (1987) " Kinh tế học của sự Phát triển", Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế TW, 1990.
Gordon H. và Sellon J. eds. Changing Capital Markets: Implications for Monetary Policy, Federal Reserve Bank of Kansas
Go E. (1983) "The Impact of Foreign Capital Inflow on Investment and Economic Growth in Developing Asia", Economic Office Report Series, no 33, ADB, May 1985.
Griffin K.G. (1970) "Foreign Capital, Domestic Saving and Development", Oxford Bulletin of Economics and Statistics, No.32, May 1970
Greene J. and Villanueva D. (1991) "Private Investment in Developing Countries: An Empirical Analysis", IMF Staffs Papers, Vol 38, Washington DC, USA.
Gupta K.C. và I slam M.A. (1983) "Foreign Capital, Savings and Growth", Dordrecht, Holland, D.Reidel Publishing Company.
Harrod R. F. (1939) "Essay in Dynamic Theory", Economic Journal, March 1939
Hellman T.F., Kevin C. Murdock, and Joseph E. Stiglitz (2000)
Helleiner G. (1987) "Direct Foreign Investment and Manufacturing for Export: A Review of Issues", in Cable V. and Persaud B. eds "Developing with Foreign Investment", London: Croom Helm.
Hirschman Albert O.  (1958) "The Strategy of Economic Developpent".
Hội đồng Phân tích Kinh tế trực thuộc Thủ tướng Pháp (1998, 2000) "Báo cáo năm 1998" do M. Didier và R. Boyer soạn, "Báo cáo năm 2000" do E. Cohen và J. H. Lorenzi soạn.
Hollis Chenery (1986) "Growth and Transformation" in Hollis Chenery, Sherman Robinson and Moshe Syrquin (1986) "Industrialization and Growth", Oxford University Press, New  York.
Hughes H and Dorranece G. S. (1987) "Foreign Investment in East Asia", in Cable V. and Persaud B. eds "Developing with Foreign Investment", London: Croom Helm.
Husain I. and Jun K. (1992) "Capital Flows to South A sian and ASEAN Countries: Trends, Determinants and Policy Implications" World Bank Working Papers, 842, Washington D.C.
Ito Takatoshi (2001) "Tăng trưởng, khủng hoảng và tương lai phục hồi kinh tế ở Đông á", trong sách: "Suy ngẫm lại sự thần kỳ Đông á", J. E. Stiglitz và S. Yusuf biên tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2002.
Ito Takatoshi and O rii Keisuke (2000) "Changes in Industrial Structure in East Asian Countries: Common Characteristic and Idiosyncratic Factors" in The East Asian Economic Growth with Industrial Structural Changes, Chapter 1, Economic Planning Agency, Tokyo, Japan
Jensen K. (1995) "The Macroeconomic Effects of Direct Foreign Investment: The Case of Thailand", World Development 23 (2)
Kaldor N. (1957) "A Model of Economic Growth", Economic Journal 67(268)
Keynes J. M. (1936) “General Theory
Keynes J. M. (1952) “Essays in Persuasian”, London, Rupert Hart-Davis.
Khan M. S. and Reinhart C. M. (1990) "Private Investment and Economic Growth in Developing Countries", World Development 18 (1)
Kim Jong Il and Lawrence Lau (1994) "The Sources of Economic Growth of the East Asian Newly Industralized Countries", Journal of Japanese and International Economies 8(3).
Krugman P. và Taylor L. (1978) “Contractionary Effects of Devaluation”, Journal of International Economics (Amsterdam), Vol. 8, August
Lee J.S và Rana P. (1986) "Effects of Foreign Capital Inflows on Developing Countries in Asia" Economic Staffs Papers, No 30, Chapter IV, ADB, Avril 1986.
Lessard D. R (1989) "Beyond the Debt Crisis: Alternative Forms of Financing Growth", Working Papers of the Alfred P. Sloane School of Management, Massachusetts Institute of Technology, February 1989.
Levis C. Solmon (1994) "Economics", Addison-Wesley Publishing Compagny, USA and Canada.
Levine R. and Renelt D. (1992) "A Sensitivity Analysis of Cross Country Growth Regressions", American Economic Review 84(2)
Lizondo J. S. và Montiel P. J. (19..) “Contractionary Devaluation in Developing Countries - An Analytical Overview”, IMF Staff Papers.
Lorenzi J.H. (1995) "Le choc du progres technique" Economica
Lorenzi J.H. (2001) "Kinh tế và cải tiến kỹ thuật", trong sách: Khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế, do Michaud Y. chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2002
Lucas R. E. (1993) "On the Determinants of FDI: Evidence from East and Southeast Asia", World Development 21 (3)
Maddison A. "Economie Mondiale 1820-1992", Paris, OCDE, 1995
Maizel A. và Nissanke M. (1984) "Motivation for Aid to Developing Countries", World Development 12 (9)
Mankiw N., Romer D, and Weil D. (1992) " A Contribution to the Empirics of Economic Growth", Quarterly Journal of Economics, 107(2)
Marx K. (1865) "Capital", tập 1
Matsuyama Kiminori (1992) "The Market Size, Entrepreneurship and the Big Push", Journal of the Japanese and International Economies (6), pp 347-64
McKinlay R. D. và Little R. (1979) "The US Aid Relationship: A Test of the Recepient Need and Donor Interest Models", Political Studies 27 (2)
McKinnon Ronald I (1991) "The Order of Economic Liberalization: Financial Control in the Transition to a Market Economy", Baltimore, Md. Johns Hopkins University Press.
Meade J. E. (1982) "A Neo-Classical Theory of Economic Growth", London: George Allen and Unwin Ltd, Edition 1982.
Misra S. K. and Puri V. K. (1988) “Development and Planning”, Himalaya Publishing House, Delhi, Avril 1988
Murphy K.M., Shleifer A., và Vishny R.W. (1989a) "Industrialization and the Big Push", Journal of Political Economy 97 (5, October), pp 1003-26
Murphy K.M., Shleifer A., và Vishny R.W. (1989b), "Income Distribution, Market Size, and Industrialization", Quarterly Journal of Economics 104(3), pp 537-64.
Mussa M. L. và Goldstein M. (1994) "The Integration of World Capital Markets", trong
Newlyn W. T. (1977) "The Financing of Economic Development", Oxford: Clarendon Press.
Obstfeld M. (1986) "Capital Mobility in the World Economy: Theory and Measurement", Carnegie Conference Series on Public Policy, 24 (Spring)
Obstfeld M. (1994) "International Capital Mobility in the 1990s", International Finance Discussion Paper 472, Board of Governors, Federal Reserve System, Washington DC.
Papanek G.F (1972) "Aid, Foreign Private Investment, Savings and Growth in Less Developed Countries", Journal of Political Economy, Vol 81, No1, 1-2/1972.
Pass C. and Lowes B. (1995) "Dictionary of Economics", Collins, 1995
Polak Jacques J. (1989) "Financial Policies and Development", Paris, OECD, 1989.
Phùng Xuân Nhạ (2000) Các nguồn vốn nước ngoài ở Việt Nam: Thực trạng và những khuyến nghị chính sách
Trương Bá Tuấn và Nguyễn Thu Thuỷ (2000) "Những vấn đề về quản lý nợ ở Việt Nam 1991-2000
Ragnar Nurke (1953) "Problems of Capital Formation in Underdeveloped Countries". Oxford University Press, New  York.
Rana B.P. and Dowling J.M (1988) "The Impact of Foreign Capital on Economic Growth: Evidence from Asian Developing Countries", The Developing Economies, Vol 24, No.01, March 1988
Rana B.P. (1988) "Recent Trends and Issues on Foreign Direct Investment in Asian and Pacific Developing Countries", Economic Staffs Papers, No.41, ADB, March 1988
Rana B.P. and Dowling J.M (1990) "Foreign Capital and Asian Economic Growth", Asian Development Review, Vol 8, No.02, Asian Development Bank
Robinson J. (1962) "Essays in the Theory of Economic Growth", London, Macmillan
Rosenstein Rodan P.N. (1961) "International Aid for Underdeveloped Countries", Review of Economics and Statistics, Vol 43, No. 2, May 1961,
Rostow W.W. (1960) "The Stages of Economic Growth", London: Cambridge University Press, 1992
Sachs J. D. và Warner A. (1995) "Economic Reform and the Process of Global Intergration" Brookings Papers on Economic Activity (1).
Schmidt-Hebbel K. and Serven L. (1996) "Saving and Investment: Paradigms, Puzzles, Policies", The WB Research Observer, Vol. 11, No. 1, February 1996.
Schumpeter J. (1911) "Theorie de l'Evolution Economique - Recherche sur le Profit, le Credit, l'Interet et le Cycle de la Conjoncture", bản dịch tiếng Pháp, 1983, Dalloz, Paris.
Schumpeter J. (1934) "The Theory of Economic Development", Cambridge, Mass. Harvard University Press.
Sen A.K. (1983) "Development: Which Way Now ?", Economic Journal, December 1983.
Serven L. và Solimano A. (1992) “Private Investment and Macroeconomic Adjustment - A Survey” World Bank Research Observers, Vol. 7, N. 1.
Serven L. và Solimano A. (1999) “Private Investment and Macroeconomic Adjustment - An Overview” World Bank Working Papers, 9/1999.
Shirokov G. K. (1973) "Industrialization of India", Progress Publishers, Moscow.
Solow R. M. (1956) "A Contribution to the Theory of Economic Growth", Quarterly Journal of Economics, February 1956, Reprinted in Amartya Sen (ed) "Growth Economics".
Solow R. M. (1957) "Technical Change and the Aggrigate Production Funtion", Review of Economics and Statistics, No 39, 1957
Stoneman C (1975) "Foreign Capital and Economic Growth" World Development, Vol.3, No.1, January, 1975.
Summers L. H. (1988) "Tax Policy and International Competitiveness" trong Frankel J. A. eds. International Aspects of Fiscal Policies, University of Chicago Press.
Taylor A. M. (1993) "The Rocky Road to Reform, Adjustment, Income Distribution and Growth in Developing Countries", Cambridge, The MIT Press.
Taylor A. M. (1994) "Domestic Saving and International Capital Flows Reconsidered", NBER Working Papers 4892, Cambridge,
Tesar L. L. và Werner I. M. (1992) "Home Bias and the Globalization of Securities Markets", NBER Working Papers 4218, Cambridge,
Trumbull W. N. and Wall H. J. (1994) "Estimating Aid - Allocation Criteria with Panel Data", Economic Journal, 104
United Nations (1999) "World Investment Report", 1999.
UN Economic and Social Council (1963), dẫn lại trong Misra (1988).
Young Alwyn (1994b) "Lessons from the East Asian NICs: A Contrarian View", European Economic Review 38, pp 964-973
Weisskopf T.E. "The Impact of Foreign Capital Inflow on Domestic Savings in Underdeveloped Countries", Journal of International Economics, Vol 2, No.1, February 1972
World Bank (1993) " East Asian Miracle" và nhiều ấn phẩm tiếp theo
Wrong Y.C. Richard (1999) "Lessons from the Asian Financial Crisis", Cato Journal 18(3), pp 391-98.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét