50 món ăn đặc sản nổi tiếng Việt Nam
25. Mì Quảng (Quảng Nam):
Mì Quảng không phải là thứ mì nước, hay mì xào mà là
thứ mì trộn. Nhân mì thường được chế biến từ nhiều loại nguyên liệu khác
nhau: tôm, gà, thịt heo, cá lóc, cua… Có cả mì chay cho người ăn chay.
Tùy theo người thích ăn nhân nào sẽ có một bát mì như ý.
Khi ăn mì không thể thiếu bánh tráng nướng, trái ớt
xanh, lát chanh, đậu phộng rang và dĩa rau sống (rau muống, búp chuối,
thân cây chuối non xắt mỏng, rau húng, diếp cá, xà lách…) đi kèm.
26. Bê thui Cầu Mống:
Người thui bê phải điêu luyện biết điều chỉnh lửa to
nhỏ đúng lúc. Ăn thịt bê thui Cầu Mống cùng rau sống đủ loại của vùng
quê bên sông nước (tía tô, ngò thơm, xà lách, khế chua, chuối chát xát
mỏng, rau húng, rau quế, giá...) cuốn với bánh tráng mỏng chấm mắm cá
cơm.
Bê thui Cầu Mống. Ảnh: VK. |
Khi đến quán bán thịt bê thui, khách có thể gọi thịt
bắp, thịt ba chỉ, thịt mông, da chế biến thành các món như xáo, gân,
xương, bún tái...
27. Cá bống sông Trà (Quảng Ngãi):
Cá bống cát ở sông Trà có nhiều loại, cá bống cát nhỏ
con, màu vàng nhạt, cỡ bằng ngón tay út cho đến loại cá bống vồ, to con,
và loại cá bống mú có thân hình tím sẫm như loại cá mú biển (còn gọi là
cá bống than) thịt nhão. Cá bống làm sạch, ướp nước mắm ngon, tiêu,
nước màu… để độ mươi phút. Sau đó đổ thêm nước mắm ngon vào trách (nồi
nấu) sao cho vừa xăm xắp và đun lửa riu riu cho đến lúc chín.
28. Món don (Quảng Ngãi):
Don là một trong những món ăn rất độc đáo, mát, bổ, rẻ
tiền và hấp dẫn. Don thuộc họ nhà hến, thân bọc bằng hai nửa vỏ úp nhau
nhưng don nhỏ hơn hến.
Món ăn chế biến từ don. Ảnh: VK. |
Những món ăn ngon được chế biến từ don như canh don,
cháo don, gỏi don. Cách ăn ngon và tốn kém hơn là làm món “ruột don xào”
với miến, bún, bánh tráng… Đây cũng là món ăn đãi khách, bạn bè rất đặc
biệt, đậm đà hương vị quê hương.
29. Bún chả cá Quy Nhơn:
Chả cá gồm chả hấp và chả chiên (chả chiên có 2 loại:
bánh lớn và viên vo nhỏ cho vào nồi nước lèo) hấp dẫn thực khách bởi
tính "hiền", ăn dễ tiêu, ngon miệng của nó. Chả cá ngon là phải được làm
từ cá mối, cá thuẫn tươi, cá chai, cá rựa…lóc lấy thịt đem xay nhuyễn
và quết cho thật kỹ để chả dai, mịn.
Chả cá ngon còn là chả không tanh mùi cá, thơm gia vị
và ngọt vị ngọt của cá… Nước dùng của bát bún là nước nấu từ phần xương
và đầu cá sau khi đã lạng thịt xay chả. Nước cá này ngọt thơm đúng vị cá
và ăn nhẹ bụng. Nồi nước chế thêm lớp dầu thắng với hạt điều để có màu
đẹp.
30. Yến sào (Khánh Hòa):
Yến sào có tác dụng bổ dưỡng cao, làm cường tráng, dai
sức, kích thích tiêu hóa, giúp an thần, gây ngủ, cầm máu, chữa được
bệnh ho, thổ huyết, kiết lỵ. Yến sào (tổ chim yến) có hình nôi tròn hoặc
bầu dục, cong bán nguyệt, màu trắng xám, có khi màu hồng hoặc đỏ…
Yến sào. Ảnh: VK. |
Cách chế biến tổ yến: Ngâm tổ trong nước lã 3-4 giờ
hoặc nước nóng 30 phút đến một tiếng. Khi thấy các sợi dãi đã tã ra thì
vớt lên (có thể xoa ít dầu lạc), nhặt hết lông chim, rác rưởi, rêu núi
và các chất bẩn khác còn bám vào. Yến sào có thể chế biến thành nhiều
món ngon như: chè yến, súp yến…
31. Bánh căn (Ninh Thuận):
Nguyên liệu để làm bánh căn là gạo tẻ ngâm khoảng từ 6
đến 8 tiếng đồng hồ rồi đem xay thành bột loãng. Đổ bánh căn dùng một
lò đất nung tròn to, bên trên là khuôn bánh được khoét lỗ tròn đều,
khuôn đổ bột khoảng 8-16 lỗ; phần thân lò để chứa than hồng. Thoa vào
mỗi khuôn một lớp mỡ rồi đậy khuôn, chờ thật nóng mới đổ bột vào. Mẻ đầu
được dùng để thử lò và tráng khuôn.
Người ta dùng chiếc cạy bằng kim loại để đưa bánh ra
khỏi khuôn. Khi mặt trên của bánh căn xốp và khô lại, viền bánh co lại,
tróc ra thì bánh đã chín và có thể ăn được.
Bánh căn dùng nóng với nước mắm pha chua ngọt, ăn kèm với rau sống, bánh mì chiên giòn.
32. Lẩu thả (Bình Thuận):
Nước dùng của lẩu thả được chế biến đơn giản, không
cầu kỳ như nguyên liệu dùng để ăn lẩu. Chỉ cần cho một ít cà chua và
thịt gà cắt hạt lựu khử với dầu ăn, nêm nếm gia vị và sau đó cho nước
hầm xương vào đun sôi.
Lẩu thả đặc sản ở Bình Thuận. Ảnh: VK. |
Thưởng thức lẩu thả có 2 cách: Nếu thích sự đơn giản,
bạn có thể chọn cách thưởng thức lẩu thả khô, chỉ cần bỏ một ít rau,
bún; gắp một ít cá, thịt, trứng, bánh đa trộn với nước sốt; lẩu thả nước
tương tự như cách ăn khô, chỉ khác ở chỗ là cá mai được thả vào trụng
qua với nước dùng. Vì vậy cái tên “ lẩu thả” cũng xuất phát từ công đoạn
này.
33. Gà nướng KonPlông (Kon Tum):
Đây là loại gà được nuôi ở trong bản. Để làm món
nướng, gà được làm sạch sau đó mổ moi (ở phao câu) rồi dùng cây xiên từ
hậu môn lên đầu, cho sả (đập dập), lá chanh vào trong bụng, khâu lại.
Sau đó quết hành phi, xì dầu bên ngoài con gà rồi nướng trên bếp than.
Vừa nướng vừa tiếp tục quết hành phi, xì dầu lên.
Khi ăn, xé gà ra từng miếng và chấm với muối ớt. Món gà nướng đẫm vị hơn khi được nhấm nháp bên ché rượu cần nồng đượm.
34. Phở khô (Gia Lai):
Sợi phở khô được làm từ bột gạo, không mềm và dẹp như
sợi phở mà mảnh và dai như sợi hủ tiếu. Sợi phở khô trụng sơ rồi trộn
với thịt bằm, bên trên rắc lớp hành phi vàng ươm, thơm phức. Nước lèo có
thịt bò tái, gân, bắp, hoặc bò viên, cũng có thể là thịt gà, rắc thêm
chút hành ngò xắt nhỏ, tiêu đen.
Phở khô. Ảnh: VK. |
Rau ăn kèm với phở khô chỉ cần xà lách, húng quế và
giá trụng, trộn thêm chút tương nâu, món phở khiến du khách thưởng thức
được hương vị món ăn mới lạ.
35. Canh atiso hầm giò lợn:
Món ăn không cầu kỳ, nhưng người nấu phải kiên nhẫn.
Giò lợn sau khi ướp ngấm gia vị, cho vào nồi nước đã đun sôi, giữ lửa
nhỏ và thường xuyên vớt bọt để nồi canh được trong, đồng thời giò lợn
cũng được chín đều hơn.
Hoa atiso hầm giò lợn. Ảnh: VK. |
Khi đun nước giò lợn, người nấu khéo léo cho thêm củ
hành tím để tạo mùi thơm, giúp cho giò thấm vị. Sau khi giò đã chín, cho
hoa atiso vào, đun tiếp 10 phút cho hoa chín vừa, là món canh atiso hầm
giò lợn đã hoàn thành. Đây là món ăn thơm mát là sự hòa quyện vị ngòn
ngọt của cánh hoa atiso, thịt giò lợn mềm thấm vị, thêm chút nước canh
đậm đà.
36. Bánh canh Trảng Bàng (Tây Ninh):
Để có món bánh canh Trảng Bàng thơm ngon, yêu cầu
trước tiên là phải có những sợi bánh canh thật ngon. Bột bánh được làm
từ loại gạo ngon, ngâm kỹ qua một đêm để gạo đủ độ mềm, sau đó đem xay
nhuyễn, lọc, hấp chín để tạo thành những sợi bánh canh mềm, dẻo, trắng
muốt.
Nước dùng bánh canh được hầm từ xương lợn, ngon nhất
là loại xương ống. Khi đun, hớt bọt và canh lửa thật khéo để nước trong
và thơm cùng với gia vị vừa ăn.
Món ăn này là sự hòa quyện đầy đủ vị béo ngọt của
thịt, bánh canh thơm, dai cộng thêm với vị chua chua, mằn mặn, cay cay
của nước mắm...
37. Bánh bèo bì (Bình Dương):
Bánh bèo bì được làm từ gạo đỏ đặc sản, bánh bèo bì
mang hương đậm đà đặc biệt. Bột gạo được đổ vào những cái chén nhỏ, đem
hấp cho chín, trên mặt được phết lớp đậu xanh làm nhân. Bì được làm từ
thịt lợn nạc khìa nước dừa, thái đều thành sợi nhỏ cỡ cọng bún, trộn với
thính vào cho thơm và thấm đều.
Bánh bèo chả bì. Ảnh: VK. |
Khi ăn, sắp bánh bèo vào đĩa kèm thêm dưa chua, rau
thơm, giá, rắc đậu phộng giã nhuyễn, không thể thiếu chén nước mắm pha
chua ngọt cùng với tỏi, ớt, chanh.
38. Bánh khọt (Bà Rịa - Vũng Tàu):
Nguyên liệu làm bánh khọt là bột gạo, nhưng cách pha
chế phải khéo léo. Bột nhiều hơn nước bánh sẽ khô và không có độ dai,
còn nước nhiều hơn bột bánh lại bị nhão, không giòn. Trên nền màu trắng
của bánh nổi bật màu đỏ của mấy con tôm lột sạch vỏ, màu xanh của hành
lá xắt nhuyễn, đôi khi lại có bột tôm xay rải lên mặt bánh.
Nước chấm dùng cho bánh khọt là nước mắm pha chua
ngọt, vừa miệng thực khách. Bánh ăn kèm với đu đủ, cà rốt xắt sợi ngâm
giấm đường, cùng các loại rau xà lách, húng quế, ngò gai, tía tô... làm
cho món ăn thêm đậm đà hương vị.
39. Gỏi cuốn (Sài Gòn):
Món gỏi cuốn dù xuất hiện ở nơi cao sang hay bình dị
đều không mất đi nét đặc trưng vốn có: cuốn bánh tráng mỏng, bên trong
là rau thơm, bún, tôm, thịt. Món gỏi này đòi hỏi khéo tay khi cuốn, cuốn
chắc tay, gọn ghẽ; có vài cọng hẹ sống xanh ló ra ngoài...
Gỏi cuốn ngon, trước hết phải có nguyên liệu tươi,
nhưng phần nước chấm lại là yếu tố quyết định. Khó có thể thống kê được ở
Việt Nam có bao nhiêu món cuốn và mỗi món dùng loại nước chấm nào.
Nhưng món gỏi cuốn tôm thịt có xuất xứ từ miền Nam được vinh dự có mặt
trong bảng xếp hạng thường được chấm với mắm nêm.
40. Chả giò (Sài Gòn):
Tùy theo từng miền, chả giò có tên gọi khác nhau. Nem
rán là cách gọi ở miền Bắc. Ở miền Trung, món ăn này thường gọi là chả
cuốn, còn ở miền Nam thì có tên chả giò. Nem miền Bắc thường có thêm
trứng, nem Sài Gòn thường có thêm củ sắn cho mát ruột, không thì thay
bằng khoai môn hoặc khoai lang. Riêng phần nhân chả giò thì cũng tùy
nơi, tùy người mà được thay đổi một cách tinh tế, như nhân tôm, nhân hải
sản…
Chả giò. Ảnh: VK. |
Chả giò Sài Gòn có nhiều loại: chả giò trái cây, chả
giò chay, chả giò hải sản, chả giò gói bằng hoành thánh, chả giò rế, chả
ram, nhưng dù sao cũng phải tùy theo nguyên liệu chính mà chọn các phụ
gia và rau làm cho món ăn đậm đà và hợp khẩu vị.
41. Cơm tấm (Sài Gòn):
Cơm tấm thường được ăn với 4 món chính: sườn lợn
nướng, bì lợn, chả, trứng ốp la. Trên nền cơm tấm trắng đang bốc khói là
màu vàng của miếng sườn nướng, màu trắng đục của những sợi bì dai mềm,
miếng chả được đặt vuông vắn bên cạnh hình tròn của trứng ốp la vừa chín
tới.
Món này ăn kèm với cà chua, dưa leo xắt lát mỏng, cà
rốt hoặc củ cải trắng ngâm giấm, đồng thời không thể thiếu được chén
nước mắm được pha theo bí quyết riêng của từng quán, làm cho món ăn thêm
thơm ngon, hấp dẫn.
42. Hủ tiếu Mỹ Tho (Tiền Giang):
Hủ tiếu Mỹ Tho khác hủ tiếu Tàu, hủ tiếu Nam Vang, phở
Bắc, bún bò Huế... ở chỗ không ăn với giấm, rau ghém, mà dùng giá, hẹ,
chanh, ớt, nước tương.
Hủ tiếu Mỹ Tho. Ảnh: VK. |
Hủ tiếu ngon nhất phải là loại làm bằng gạo Gò Cát
(đặc sản như tàu hương, nàng thơm). Về cơ bản, chất ngọt của nước lèo từ
xương ống hầm kỹ, thịt và khô mực nướng, cùng một số nguyên liệu, gia
vị đặc trưng. Hủ tiếu Mỹ Tho không có tôm và trứng cút như hủ tiếu Nam
Vang mà chỉ là hủ tiếu lòng, hủ tiếu sườn hoặc thịt nạc sắp lên trên.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét