Thứ Hai, 22 tháng 10, 2012

(2) BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012 VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013


BÁO CÁO
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013

Phần thứ hai

I. DỰ BÁO BỐI CẢNH THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
Tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2013 mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng được dự báo chung là sẽ khả quan hơn so với năm 2012. Quỹ Tiền tệ quốc tế - IMF (tháng 7/2012) dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ tăng từ mức 3,5% năm 2012 lên 3,9% năm 2013. Tuy nhiên, trước những diễn biến gần đây trong việc chậm khắc phục khủng hoảng nợ công châu Âu, kinh tế thế giới, nhất là các nước phát triển và các nền kinh tế mới nổi phục hồi chậm và thiếu vững chắc,... trong báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới công bố ngày 09/10/2012, IMF đã hạ mức dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2012 xuống còn 3,3% và năm 2013 là 3,6%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế Mỹ được dự báo sẽ đạt mức 2,1% trong năm 2013 nhờ tiêu dùng tăng và việc FED tung ra gói kích thích kinh tế. Kinh tế khu vực đồng tiền chung châu Âu sẽ phục hồi nhẹ với tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 0,2% năm 2013 sau khi tăng trưởng âm (-) 0,4% trong năm 2012.    Triển vọng tăng trưởng của kinh tế Nhật Bản năm 2013 đạt khoảng 1,2%.    Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc năm 2013 được dự báo sẽ đạt khoảng 8,2%, cao hơn so với mức tăng trưởng 7,8% trong năm 2012. Đây sẽ là yếu tố tác động tích cực đến tăng trưởng của các nền kinh tế trong khu vực do nhu cầu nội địa của Trung Quốc đóng góp tới 60-70% sự phục hồi của Châu Á. Kinh tế các nước ASEAN-5[1] được dự báo tăng trưởng 5,4% trong năm 2012 và 5,8% trong năm 2013.

Thương mại toàn cầu có thể cải thiện hơn so với năm 2012. Tuy nhiên, xu hướng bảo hộ thương mại, chính sách tài khóa thắt chặt của các nền kinh tế phát triển sau khủng hoảng và tình trạng thâm hụt ngân sách tại một số nền kinh tế phát triển có thể ảnh hưởng không thuận đến triển vọng thương mại toàn cầu. Giá cả hàng hóa thế giới có khả năng sẽ tăng nhẹ trong năm 2013 do kinh tế thế giới phục hồi.
Triển vọng dòng vốn FDI toàn cầu năm 2013 có thể sẽ tích cực hơn nhờ kinh tế toàn cầu hồi phục và nhờ quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp và ngành sau khủng hoảng, đặc biệt là tại các nước bị ảnh hưởng mạnh bởi khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Về tình hình trong nước, bước vào năm 2013 chúng ta có những thuận lợi quan trọng, lạm phát cơ bản đã được kiềm chế; các chính sách hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh phát huy tác dụng góp phần tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp; đặc biệt là lãi suất giảm đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi hơn đối với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Sản xuất công nghiệp đã từng bước phục hồi cuối năm 2012, có điều kiện phát triển ổn định và tăng trưởng cao hơn trong năm 2013. Khu vực dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị gia tăng cao, có lợi thế có điều kiện phát triển tốt hơn. Đồng thời, những kết quả tích cực từ việc thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng cạnh tranh, hiệu quả là những yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới.
Tuy nhiên, năm 2013 kinh tế nước ta còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức: Kinh tế vĩ mô chưa thật sự ổn định, áp lực lạm phát cao vẫn còn khá lớn. Phát triển thị trường trong nước còn gặp nhiều khó khăn do sức mua yếu; mạng lưới phân phối hàng hoá còn nhiều hạn chế, tồn tại chưa được khắc phục. Việc mở rộng xuất khẩu phải đối mặt với xu hướng bảo hộ mậu dịch gia tăng và sự cạnh tranh gay gắt của các nước xuất khẩu khác, trong khi đó các thị trường lớn như khu vực Châu Âu,... có tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, thậm chí có thể rơi vào suy thoái. Bên cạnh đó, xu hướng toàn cầu hoá đang ngày càng được đẩy nhanh, đòi hỏi chúng ta phải nhanh chóng chủ động điều chỉnh cơ cấu kinh tế để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Ngoài ra, những rủi ro do thiên tai, dịch bệnh cũng là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và ổn định đời sống nhân dân.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
Năm 2013 là năm thứ 3 triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI và Nghị quyết số 10/2011/QH13 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015. Do vậy, đây là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đòi hỏi nền kinh tế phải có bước chuyển biến để tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra cho 5 năm 2011 - 2015.
Tăng cường lành mạnh hoá, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; kiềm chế lạm phát thấp hơn, đưa tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2012. Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường quốc phòng, an ninh và bảo đảm ổn định chính trị - xã hội. Tạo nền tảng phát triển vững chắc hơn cho những năm tiếp theo.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2013:
2.1. Các chỉ tiêu kinh tế:
(1) Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 5,5% so với năm 2012. Trong đó: Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng khoảng 2,3%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng khoảng 5,7%; khu vực dịch vụ tăng khoảng 6,5%.
(2) Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2013 đạt khoảng 124,3 tỷ USD, tăng khoảng 10% so với năm 2012.
(3) Tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu ở mức khoảng 8%.
(4) Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước so với GDP không quá 4,8%.
(5) Tỷ lệ tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội so GDP khoảng 29,7%.
(6) Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) khoảng 7-8%.
2.2. Các chỉ tiêu xã hội:
(1) Tạo việc làm cho khoảng 1,59 triệu lao động, trong đó đưa 8,5 vạn lao động đi làm việc ở nước ngoài.
(2) Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị dưới 4%.
(3) Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo đạt 49%.
(4) Giảm 2% tỷ lệ hộ nghèo cả nước; giảm 4% tỷ lệ hộ nghèo đối với các huyện nghèo.
(5) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 16%.
(6) Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 22 giường.
2.3. Các chỉ tiêu môi trường:
(1) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được xử lý đạt 84%.
(2) Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 75%.
(3) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 40,7%.
(4) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 82%.
(5) Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 80%.
(6) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn đô thị ở đạt 84%.
Dự kiến tốc độ tăng trưởng GDP năm 2013 khoảng 5,5%, GDP theo giá thực tế dự kiến khoảng 3.375,8 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 426,7 nghìn tỷ đồng so với ước thực hiện năm 2012.
Dự kiến tỷ lệ tích luỹ so với tổng tích luỹ - tiêu dùng tăng từ 31,3% năm 2012 lên 31,6% năm 2013. Tỷ lệ tiết kiệm trong nước so với GDP giảm từ 32,5% năm 2012 xuống 29,7% năm 2013.
Tỷ lệ tiêu dùng cuối cùng trong tổng tích luỹ - tiêu dùng giảm từ 68,7% năm 2012 xuống 68,4% năm 2013. Tiêu dùng bình quân đầu người năm 2013 đạt khoảng 26,5 triệu đồng, tăng khoảng 18,1%, cao hơn mức tăng của năm 2012.
Năm 2013, lực lượng lao động cả nước có khoảng 53,7 triệu người, trong đó số lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân khoảng 52,85 triệu người. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là 46%, công nghiệp và xây dựng là 23,5%, dịch vụ là 30,5%.
Dự kiến năm 2013 giải quyết việc làm cho 1,59 triệu người, trong đó đưa 8,5 vạn lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị dự kiến là dưới 4%.
3. Dự báo cân đối thu, chi ngân sách nhà nước:
Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước năm 2013 khoảng 807 nghìn tỷ đồng, tăng 8,8% so với ước thực hiện năm 2012; trong đó thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) khoảng 545,5 nghìn tỷ đồng, thu từ dầu thô khoảng 99 nghìn tỷ đồng,  thu từ xuất nhập khẩu khoảng 157,5 nghìn tỷ đồng, thu viện trợ không hoàn lại và quỹ dự trữ tài chính 5 nghìn tỷ đồng.
Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2013 969 nghìn tỷ đồng; trong đó chi đầu tư phát triển là 180 nghìn tỷ đồng, chiếm 18,6% tổng chi ngân sách nhà nước.
Bội chi ngân sách nhà nước dự kiến là 162 nghìn tỷ đồng, bằng 4,8% GDP.
4. Dự báo cân đối vốn đầu tư phát triển:
Trên cơ sở cân đối tích luỹ tiêu dùng, đồng thời với việc triển khai đồng bộ các giải pháp để thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển, dự báo khả năng huy động vốn đầu tư phát triển năm 2013 khoảng 1.003 nghìn tỷ đồng, bằng khoảng 29,7% GDP, cao hơn năm 2012 (ước thực hiện năm 2012 là 29,5% GDP). Dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn như sau:
- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là 180 nghìn tỷ đồng, chiếm 17,9% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, giảm (-) 4% so với ước thực hiện năm 2012.
- Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ là 45 nghìn tỷ đồng, chiếm 4,5% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là 60 nghìn tỷ đồng, chiếm 6% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, tăng 20% so với ước thực hiện năm 2012.
- Nguồn vốn từ khu vực doanh nghiệp nhà nước là 90 nghìn tỷ đồng, chiếm 9% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, tăng 20% so với ước thực hiện năm 2012.
- Nguồn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân là 400 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 39,9% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, tăng 29% so với ước thực hiện năm 2012.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dự kiến khoảng 205 nghìn tỷ đồng, chiếm 20,4% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, tăng 12% so với ước thực hiện năm 2012.
- Nguồn vốn khác dự kiến khoảng 23 nghìn tỷ đồng, chiếm 2,3% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
Năm 2013, tổng kim ngạch xuất khẩu dự kiến đạt khoảng 124,3 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2012, trong đó xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) dự kiến khoảng 70 tỷ USD, chiếm khoảng 56,3% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Tổng kim ngạch nhập khẩu dự kiến đạt khoảng 134,2 tỷ USD, tăng 17,7% so với năm 2012. Trong đó, nhập khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài đạt khoảng 70 tỷ USD, chiếm khoảng 52,2% tổng kim ngạch nhập khẩu. Như vậy, nhập siêu năm 2013 dự kiến khoảng 9,9 tỷ USD, chiếm khoảng 8% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Dự kiến xuất khẩu dịch vụ năm 2013 là 10,5 tỷ USD, tăng 8,2% so với năm 2012; nhập khẩu dịch vụ là 13,5 tỷ USD, tăng 8% so với năm 2012; thâm hụt cán cân xuất nhập khẩu dịch vụ là 3 tỷ USD.
6. Dự báo cân đối cán cân thanh toán quốc tế:
Trên cơ sở dự kiến tăng trưởng GDP năm 2013 khoảng 5,5% và các dự báo kế hoạch xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, ODA,... dự kiến cán cân thương mại thâm hụt 3,3 tỷ USD, cán cân vãng lai thâm hụt 5,5 tỷ USD, cán cân vốn và tài chính thặng dư 10 tỷ USD. Tổng hợp lại, cán cân tổng thể năm 2013 thặng dư khoảng 3 tỷ USD (năm 2010 thâm hụt 3 tỷ USD, năm 2011 thặng dư 2,65 tỷ USD, 9 tháng đầu năm 2012 thặng dư 8 tỷ USD).
7. Dự báo cân đối về điện:
Về nguồn điện, năm 2013 với dự kiến sẽ đưa vào vận hành 2.940 MW nguồn điện mới và khả năng nguồn điện có đến hết năm 2012 dự kiến đạt 26.380 MW.
Năm 2013, với mục tiêu tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 5,5%, nhu cầu điện năm 2013 tăng khoảng hơn 13%, nhu cầu điện thương phẩm năm 2013 khoảng 118,65 tỷ Kwh, trong khi đó điện sản xuất (không bao gồm điện nhập khẩu từ Trung Quốc) năm 2013 là khoảng 129,4 tỷ Kwh, điện nhập khẩu từ Trung Quốc khoảng 3,8 tỷ Kwh.
Như vậy, nếu các dự án nguồn điện thực hiện đúng tiến độ và các biện pháp tiết kiệm điện có hiệu quả thì cơ bản có thể đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt bình thường. Tuy nhiên, do các nguồn điện mới đi vào vận hành tập trung chủ yếu ở miền Bắc và miền Trung, nên cần tập trung thúc đẩy phát triển các nguồn điện khu vực miền Nam và tối ưu hóa việc cung cấp điện, đề phòng thiếu điện cục bộ ở khu vực này.
Năm 2013, giữ diện tích gieo trồng lúa khoảng 7,6 triệu ha, sản lượng khoảng 43,5 triệu tấn, bảo đảm đủ lương thực cho tiêu dùng trong nước và khối lượng gạo xuất khẩu khoảng trên 7 triệu tấn. Dự kiến nhu cầu trong nước khoảng 27,7 triệu tấn, bao gồm để giống 0,8 triệu tấn, hao hụt và chăn nuôi 5,3 triệu tấn, nhu cầu dân cư 21,6 triệu tấn.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, trong năm 2013 cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát:
1.1. Kết hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để bảo đảm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô vững chắc và sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước trong trung và dài hạn.
1.1.1. Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng; sử dụng chủ động, linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ để thực hiện kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm phát triển bền vững.
Tiếp tục hạ lãi suất tín dụng phù hợp với mức giảm lạm phát, bảo đảm tăng dư nợ tín dụng ở mức hợp lý để các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ và khu vực nông nghiệp, nông thôn. Điều hành tỷ giá, thị trường ngoại hối linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường và tình hình cung cầu ngoại tệ, góp phần nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa trong nước, khuyến khích xuất khẩu, giảm nhập siêu, tiếp tục cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại hối nhà nước, hướng tới mục tiêu ổn định giá trị đồng Việt Nam, hỗ trợ phát triển bền vững và chống đô la hoá nền kinh tế. Triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo không để thị trường vàng xáo động gây ảnh hưởng đến ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường quản lý hoạt động của hệ thống ngân hàng, bảo đảm tính thanh khoản và an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng.
Ban hành các quy định về áp dụng các dịch vụ, phương tiện thanh toán mới, hiện đại; các cơ chế, chính sách khuyến khích áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt; các quy định về đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán thẻ ngân hàng, ATM, POS,…
1.1.2. Thực hiện chính sách tài khóa hài hoà với chính sách tiền tệ trong việc thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và phục hồi, thúc đẩy tăng trưởng.  
Kiểm soát chặt chẽ và minh bạch thu, chi ngân sách nhà nước, đầu tư công, bao gồm đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, tín dụng đầu tư của Nhà nước và đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách nhà nước, lập dự toán thu từ đất sát với thực tế. Bội chi ngân sách nhà nước và tiền thu về sử dụng đất chủ yếu dành cho đầu tư phát triển.
Đẩy mạnh và đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế cho cộng đồng xã hội. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc kê khai nộp thuế. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể chế, thực hiện quản lý, giám sát chặt chẽ và cơ cấu lại nợ công, nợ Chính phủ, nợ quốc gia, bảo đảm dư nợ trong giới hạn an toàn, giảm thiểu nghĩa vụ nợ và hạn chế rủi ro; hạn chế nợ dự phòng, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay về cho vay lại và bảo lãnh của Chính phủ; giám sát chặt chẽ việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, nhất là vay ngắn hạn; tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay để tạo nền tảng vững chắc cho an toàn tài chính quốc gia.
Rà soát các quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu công trình để tạo thêm điều kiện cho các doanh nghiệp huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Bố trí nguồn trả nợ các khoản vay nước ngoài đến hạn, không để xảy ra tình trạng nợ quá hạn.
1.2. Thực hiện nhất quán chủ trương quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước đối với giá điện, than, xăng dầu, giá dịch vụ công theo lộ trình và mục tiêu kiềm chế lạm phát theo Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của Quốc hội và Chính phủ. Đảm bảo công khai minh bạch trong điều hành giá các mặt hàng Nhà nước định giá để tạo sự đồng thuận xã hội; đồng thời giám sát các hành vi lạm dụng vị thế có thị phần lớn trên thị trường để nâng giá, giảm giá hoặc giảm chất lượng của các doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ trên. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ hộ nghèo, đối tượng chính sách chịu tác động lớn khi Nhà nước điều chỉnh giá một số mặt hàng theo cơ chế thị trường. Tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả, đảm bảo chất lượng và ổn định giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khoẻ nhân dân.
1.3. Tiếp tục tăng cường, nâng cao chất lượng phân tích và dự báo tình hình trong nước và quốc tế, đặc biệt là những biến động về tình hình chính trị, kinh tế, tài chính thế giới. Chủ động xây dựng các phương án ứng phó với những biến động của tình hình kinh tế thế giới tới nền kinh tế trong nước trong mọi tình huống. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp trong thực hiện công tác phân tích dự báo.
2. Tập trung giải quyết nợ xấu của hệ thống ngân hàng, thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu dùng, giảm hàng tồn kho.
2.1. Xử lý có hiệu quả nợ xấu và lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng:
Tập trung xử lý có hiệu quả nợ xấu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn vay ngân hàng với lãi suất hợp lý. Từng bước phát triển thị trường mua bán nợ. Khẩn trương hoàn thiện và triển khai thực hiện Đề án xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng (TCTD) gồm: xây dựng phương án tổng thể xử lý nợ xấu, xây dựng và triển khai đề án thành lập công ty mua bán nợ theo tinh thần Nghị Quyết Trung ương 3 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về tái cơ cấu nền kinh tế, Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ và việc thực hiện kế hoạch hành động của ngành ngân hàng triển khai Đề án “cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015”.
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính khác: Tập trung triển khai đồng bộ, quyết liệt Dự án cơ cấu lại các TCTD giai đoạn 2011-2015; phân loại, chấn chỉnh, sắp xếp lại các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính của Việt Nam, trước hết là tái cơ cấu các TCTD yếu kém, TCTD vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động, xử lý nghiêm các sai phạm, tập trung vào các lĩnh vực: hoạt động quản trị điều hành; hoạt động cấp tín dụng; hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng; chấp hành các quy định về lãi suất; tỷ lệ đảm bảo an toàn; hoạt động phòng, chống rửa tiền,... Làm rõ các vấn đề phát sinh đối với từng tổ chức tín dụng. Có biện pháp chế tài mạnh mẽ hơn, đủ sức răn đe các hành vi gian lận, thiếu minh bạch, cung cấp thông tin sai lệch đối với các hoạt động tín dụng. Tích cực đổi mới về nội dung, phương pháp thanh tra, giám sát, phù hợp yêu cầu thực tiễn, nghiên cứu và từng bước áp dụng các chuẩn mực về quản trị rủi ro, nâng cao năng lực quản trị điều hành phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tế Việt Nam.
Tăng cường hiệu quả công tác quản lý, cấp phép hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tiếp tục xây dựng, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế chính sách hiện hành về thành lập, tổ chức, hoạt động và an toàn hoạt động của các TCTD.
2.2. Thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu dùng, giảm hàng tồn kho:
Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, thực hiện các biện pháp phát triển thị trường, hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, giảm thiểu lượng hàng hóa tồn kho. Có các giải pháp phù hợp để tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản.
Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng với lãi suất hợp lý. Ưu tiên tín dụng cho sản xuất hàng xuất khẩu, nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao; có chính sách tín dụng hỗ trợ người tiêu dùng. Tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
Hỗ trợ thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, công nghiệp có giá trị gia tăng cao. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và có các biện pháp đồng bộ để thu hút, bảo đảm tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trong các lĩnh vực công nghệ cao và các công trình công nghiệp quy mô lớn. Hỗ trợ các nhà thầu trong nước nâng cao năng lực để tham gia nhiều hơn vào các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu, không để lệ thuộc quá mức vào một thị trường. Phát triển thị trường trong nước, đổi mới các kênh thu mua, phân phối hàng hoá, bán buôn, bán lẻ; đưa hàng về thị trường nông thôn. Đẩy mạnh cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên bố trí vốn nhà nước và thu hút nguồn vốn xã hội đầu tư cho nông thôn theo quy hoạch. Nhân rộng các mô hình chuyển đổi cơ cấu, nâng cao hiệu quả sản xuất như: cánh đồng mẫu lớn, quy trình sản xuất tốt VietGAP,… Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm ngay từ khâu nuôi trồng gắn với chế biến xuất khẩu.
3. Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
3.1.1. Huy động vốn đầu tư phát triển:
Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp luật và cơ chế, chính sách, các thủ tục đầu tư và đăng ký kinh doanh, các chính sách, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để khuyến khích, hỗ trợ các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực đầu tư. Tăng cường các biện pháp huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế để bổ sung vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 71/QĐ-TTg về thí điểm đầu tư theo hình thức hợp tác công tư (PPP). Thành lập Ban chỉ đạo của Chính phủ tham mưu cho Chính phủ triển khai nhiệm vụ mới này; đồng thời xúc tiến triển khai thực hiện thí điểm một số dự án trong các ngành: giao thông, y tế,… Thúc đẩy đột phá huy động nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai,…
Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), phát huy vai trò và nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài vào phát triển đất nước. Tiến hành tổng kết 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Sửa đổi luật pháp, chính sách, ban hành các văn bản liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài; nghiên cứu chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách thuế phù hợp với định hướng thu hút đầu tư nước ngoài giai đoạn 2011 - 2020; tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác phân cấp quản lý đầu tư nước ngoài; nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm hạn chế và ngăn chặn tình trạng chuyển giá của doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài; sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư (đất đai, hạn chế dự án kém chất lượng, gây ô nhiễm môi trường); nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; đổi mới công tác xúc tiến đầu tư.
Trong điều kiện đã trở thành một nước có thu nhập trung bình thấp, nguồn vốn ODA dành cho Việt Nam có xu hướng giảm dần, đồng thời vốn vay kém ưu đãi có chiều hướng tăng lên. Để thu hút và quản lý nguồn vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, đồng thời đảm bảo khả năng trả nợ nước ngoài cần hoàn thiện về chính sách và thể chế quản lý vốn ODA; nâng cao chất lượng đối thoại giữa Chính phủ và các nhà tài trợ thông qua việc đổi mới chương trình nghị sự và nội dung của các diễn đàn đối thoại chính sách phát triển ở cấp quốc gia và cấp ngành, gắn hiệu quả viện trợ với hiệu quả phát triển; tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Trong kế hoạch năm 2013 các cấp, các ngành phải ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA để cải thiện tình hình thực hiện các chương trình và dự án, thúc đẩy giải ngân.
3.1.2. Định hướng sử dụng vốn đầu tư phát triển:
Đối với vốn ngân sách nhà nước, tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch đầu tư trung hạn theo hướng xác định cụ thể lĩnh vực ưu tiên đầu tư của nhà nước. Ưu tiên bố trí vốn cho các chương trình mục tiêu quốc gia, các ngành, lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, quốc phòng an ninh, biên giới biển đảo, các dự án lớn quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng cấp bách, vốn đối ứng ODA.
Riêng việc đầu tư Quốc lộ 1A từ Hà Nội đi Cần Thơ đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua tại văn bản số 55/TB-VPCP ngày 21/02/2012 của Văn phòng Chính phủ, tập trung đầu tư từ 2013 - 2016 để hoàn thành đầu tư mở rộng 1.054 km và nâng cấp mặt đường 282 km. Tổng vốn đầu tư khoảng gần 89,3 nghìn tỷ đồng, trong đó: đã có nguồn trái phiếu Chính phủ và vay ADB khoảng 3,8 nghìn tỷ đồng; số chưa có nguồn khoảng 85,5 nghìn tỷ đồng. Dự kiến huy động: đầu tư của khu vực doanh nghiệp thông qua các hình thức BOT, PPP khoảng 34,5 nghìn tỷ đồng; nguồn vốn nhà nước, bao gồm cả việc hỗ trợ vốn các dự án hợp tác công tư khoảng 51 nghìn tỷ đồng. Giải pháp huy động vốn: tăng thu phí đường bộ lên bằng 50% mức phí đường cao tốc; phát hành trái phiếu công trình và huy động vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Trong điều kiện nguồn vốn chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư, phải quán triệt và thực hiện đúng nguyên tắc bố trí vốn tập trung, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, để sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư. Tiếp tục thực hiện đầy đủ và nhất quán nội dung Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách và vốn trái phiếu chính phủ; tập trung bố trí vốn cho các dự án hoàn thành năm 2013; hạn chế tối đa việc khởi công dự án mới.
Đối với vốn trái phiếu Chính phủ, trên cơ sở kế hoạch 2012 - 2015 đã được phê duyệt để cụ thể hoá trong kế hoạch năm 2013 theo các nguyên tắc: tập trung vốn cho các dự án đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2013; đồng thời triển khai việc huy động, lồng ghép các nguồn vốn hoặc chuyển đổi hình thức đầu tư đối với các dự án không bố trí tiếp từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
Đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trên cơ sở mục tiêu phát triển nền kinh tế, xây dựng và thực hiện các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc, định hướng vào những lĩnh vực cơ sở hạ tầng, công nghiệp “xanh”, thân thiện với môi trường; lĩnh vực công nghệ cao; chế biến sâu tài nguyên khoáng sản; đào tạo nguồn nhân lực; lĩnh vực tạo liên kết với các khu vực kinh tế khác và liên kết vùng; những lĩnh vực, dự án có giá trị gia tăng cao; lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu;…
Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Đối với nguồn vốn này, cần thực hiện tốt định hướng sử dụng đã được phê duyệt, tập trung vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, phát triển nguồn ngân lực, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu,… Tăng cường công tác chỉ đạo và hỗ trợ các chủ dự án giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc của các chương trình, dự án ODA, vốn vay ưu đãi. Tiếp tục hài hòa các quy trình, thủ tục giữa Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ. Phối hợp với nhà tài trợ trong việc công khai hóa chính sách, những lĩnh vực, địa bàn ưu tiên, điều kiện cung cấp nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi.
3.2. Từng bước thực hiện cơ cấu lại các ngành kinh tế và trong nội bộ từng ngành nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng đi đôi với nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranh và chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Định hướng cơ cấu lại ngành là lấy chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ theo hướng tăng dần tỷ trọng phân ngành có giá trị gia tăng cao, có khả năng cạnh tranh dựa vào lợi thế so sánh, đưa lại hiệu quả cao.
3.2.1. Về phát triển công nghiệp và xây dựng:
Phát triển sản xuất các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, ưu tiên phát triển những sản phẩm có chất lượng, giá trị gia tăng cao, áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường. Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp sinh học và công nghiệp môi trường.
Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về quy hoạch, phát triển đô thị, chất lượng công trình xây dựng. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng, thi công xây dựng nhà ở và hạ tầng kỹ thuật theo hướng công nghiệp hoá. Tăng cường đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn, vệ sinh môi trường đô thị, hệ thống giao thông tại các đô thị lớn nhằm hướng tới hệ thống đô thị hiện đại, thông minh.
3.2.2. Về nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp thâm canh, ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển trồng trọt, trọng tâm là công tác giống nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật sau thu hoạch để giảm tổn thất sau thu hoạch và cải thiện chất lượng sản phẩm. Chú trọng khâu chế biến và đa dạng hóa sản phẩm nhằm nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả sản xuất.
Từng bước tái cấu trúc ngành chăn nuôi, chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi trang trại. Khuyến khích chuyển dịch dần chăn nuôi từ vùng mật độ dân số cao đến nơi có mật độ dân số thấp, hình thành các vùng chăn nuôi xa thành phố, khu dân cư. Chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng đàn gia cầm, tiếp tục phát triển chăn nuôi lợn và gia súc lớn.
Tiếp tục đa dạng hóa đối tượng nuôi trồng thuỷ sản đáp ứng nhu cầu thị trường, khuyến khích khai thác các đối tượng có giá trị kinh tế cao. Khuyến khích phương thức nuôi công nghiệp áp dụng quy trình thực hành nuôi trồng tốt. Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách tín dụng,… để khuyến khích ngư dân hoạt động sản xuất, khai thác xa bờ. Đồng thời, ưu tiên đầu tư xây dựng các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá tại các vùng biển xa. Phát triển mô hình đồng quản lý nguồn lợi ven bờ nhằm nâng cao khả năng tự phục hồi và bảo vệ bền vững nguồn lợi thủy sản. Nghiên cứu và đầu tư ứng dụng công nghệ bảo quản trong và sau thu hoạch để giảm tỉ lệ thất thoát; đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại trong chế biến để nâng cao giá trị sản phẩm. Cơ cấu lại sản phẩm chế biến đông lạnh theo nhu cầu thị trường, giảm tỷ lệ các sản phẩm sơ chế, tăng tỷ trọng các sản phẩm ăn liền, đa dạng hoá mặt hàng chế biến.
Tập trung triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến hết năm 2013, có 200 xã được chính thức công nhận đạt tiêu chuẩn nông thôn mới; hoàn thành quy hoạch nông thôn mới cho 100% số xã; quy hoạch chi tiết cho 50% số xã trong cả nước. Tiếp tục triển khai lập      Đề án nông thôn mới để đạt mục tiêu 100% số xã có Đề án xây dựng nông thôn mới vào năm 2013.
Tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh cơ chế, chính sách về di dân. Ưu tiên sắp xếp bố trí lại dân cư vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai (sạt lở bờ sông, bờ biển, lũ quét,...), hải đảo, vùng xung yếu và rất xung yếu, vùng bảo vệ nghiêm ngặt của rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
3.2.3. Về phát triển dịch vụ:
Phát triển mạnh các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng và lợi thế lớn, có hàm lượng khoa học và công nghệ cao, mang lại giá trị gia tăng cao. Phát triển các dịch vụ như du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác. Đẩy mạnh tham gia mạng phân phối toàn cầu; xây dựng thương hiệu hàng hoá và một số lĩnh vực dịch vụ của Việt Nam. Tăng thị phần hàng hoá của Việt Nam trên thị trường nội địa.
Rà soát và gia tăng các chế tài xử phạt đối với hành vi gian lận thương mại. Thắt chặt công tác quản lý, kiểm tra thị trường, xử lý nghiêm tình trạng đầu cơ, găm hàng gây sốt giá ảo; bảo đảm chất lượng và giá cả các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khoẻ nhân dân. Ngăn chặn và xử lý nghiêm tình trạng buôn lậu, nhất là hàng hóa giá rẻ kém chất lượng, hàng giả, hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đa dạng hoá sản phẩm du lịch, tạo ra sản phẩm độc đáo, đặc trưng của du lịch từng vùng cũng như của du lịch Việt Nam; nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm du lịch và tăng cường xuất khẩu tại chỗ. Thúc đẩy sản xuất và bán hàng lưu niệm phục vụ du lịch; xây dựng các điểm làng nghề.
Tăng cường xã hội hoá, phát triển vận tải phù hợp với nhu cầu của người dân, doanh nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành vận tải. Chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải và logistic, sẵn sàng hội nhập dịch vụ trong khu vực vì năm 2013 là năm tự do hoá hoàn toàn dịch vụ logistics trong ASEAN.
3.2.4. Về xuất nhập khẩu:
Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, tích cực phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu mới, theo hướng nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Tích cực, chủ động mở rộng thị trường; đa phương hoá và đa dạng hoá quan hệ với các đối tác; tận dụng mọi khả năng để tăng mức xuất khẩu trên tất cả các thị trường đã có, song song với việc đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường có sức mua lớn nhưng hiện còn chiếm tỷ trọng thấp; thâm nhập các thị trường mới.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác dự báo thị trường, thường xuyên cập nhật, phổ biến kịp thời thông tin về thị trường thế giới, nhất là những thị trường và mặt hàng xuất khẩu trọng điểm, những thay đổi về chính sách, việc áp dụng các biện pháp bảo hộ của nước ngoài; có các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thương vụ.
Về định hướng xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu: Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô. Chuyển dịch cơ cấu hàng nông, thuỷ sản xuất khẩu hướng mạnh vào chế biến sâu, phát triển xuất khẩu sản phẩm có chất lượng cao, sản phẩm sinh thái có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh và có thương hiệu mạnh. Giảm khối lượng xuất khẩu khoáng sản thô, chuyển dần sang xuất khẩu sản phẩm chế biến, tận dụng các cơ hội thuận lợi về thị trường và giá cả để tăng giá trị xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản. Phát triển công nghiệp phụ trợ, giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu, từng bước tạo tiền đề chuyển sang xuất khẩu trực tiếp.
Về cơ cấu nhập khẩu: Đảm bảo và tạo thuận lợi cho nhập khẩu các mặt hàng cần thiết nhập khẩu, gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng và các nguyên, nhiên liệu quan trọng phục vụ sản xuất. Hạn chế nhập khẩu đối với các mặt hàng không thiết yếu; thực hiện đồng bộ các biện pháp để kiểm soát hàng nhập khẩu, nhất là các mặt hàng trong nước đã sản xuất được. Tăng cường kiểm soát nhập khẩu các mặt hàng: đá quý, kim loại quý, linh kiện phụ tùng ô tô từ 9 chỗ trở xuống, linh kiện phụ tùng xe máy và hàng hóa khác. Hạn chế nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng, ô tô nguyên chiếc từ dưới 9 chỗ trở xuống, xe máy nguyên chiếc và các mặt hàng xa xỉ, không thiết yếu khác.
3.3. Thực hiện mạnh mẽ việc tái cơ cấu nền kinh tế, tập trung trước hết vào 3 lĩnh vực: Đầu tư công, hệ thống các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp nhà nước.
3.3.1. Thực hiện tái cơ cấu đầu tư công:
Để thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu đầu tư công, trước hết phải tập trung hoàn thiện pháp luật, cơ chế chính sách phân cấp, quản lý đầu tư công. Nghiên cứu xây dựng để trình Quốc hội ban hành Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu (sửa đổi), ban hành Nghị định về Kế hoạch đầu tư trung hạn. Sửa đổi Quyết định 135/QĐ-TTg về cơ chế quản lý chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng Trung ương chỉ quản lý mục tiêu và tổng mức đầu tư; các địa phương có quyền chủ động phân bổ vốn, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện mục tiêu của chương trình. Đồng thời với việc hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 nhằm tạo quyền chủ động trong việc cân đối nguồn lực, bố trí quy hoạch, kế hoạch đầu tư của các ngành và địa phương.
3.3.2. Thực hiện tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng:
Đối với ngân hàng thương mại nhà nước, phải tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hoá; tăng nhanh quy mô và năng lực tài chính; đổi mới hệ thống quản trị ngân hàng phù hợp với tỷ lệ và chuẩn mực quốc tế. Tiến hành rà soát, giảm các hoạt động kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro, kém hiệu quả; cơ cấu lại các công ty con của ngân hàng, thực hiện từng bước thoái vốn đầu tư vào những ngành phi tài chính,… Trước mắt phải tập trung xử lý nợ xấu, phấn đấu nợ xấu của các ngân hàng thương mại nhà nước giảm xuống dưới 3%.
Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần, công ty tài chính, trên cơ sở rà soát, đánh giá, phân loại, để có phương án chấn chỉnh, sắp xếp lại, trước hết là tái cơ cấu các tổ chức tín dụng yếu kém, tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật. Kiểm soát chặt chẽ việc sáp nhập các ngân hàng trong quá trình cơ cấu lại các ngân hàng thương mại. Từng bước áp dụng các nguyên tắc và tiêu chí đánh giá ngân hàng theo thông lệ quốc tế. Tập trung xử lý nợ xấu, tăng cường kiểm tra, kiểm soát để nâng cao chất lượng, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Triển khai tái cơ cấu thị trường chứng khoán: cơ cấu lại, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm trên thị trường chứng khoán; cơ cấu lại các nhà đầu tư; sắp xếp lại và nâng cao năng lực trên tất cả các mặt của các tổ chức kinh doanh chứng khoán nhằm tạo ra một thị trường giao dịch chứng khoán thống nhất với tiêu chí niêm yết, giao dịch, công bố thông tin theo chuẩn mực chung, có hệ thống quản trị điều hành, quản trị rủi ro thống nhất.
3.3.3. Thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước:
Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty nhà nước theo phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 đã được phê duyệt. Đảm bảo khu vực doanh nghiệp nhà nước thực hiện tốt vai trò của mình trong nền kinh tế, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội tương xứng với nguồn lực hiện có.
Trên cơ sở phân loại doanh nghiệp theo 3 nhóm: (1) Nhóm nhà nước nắm giữ 100% vốn, (2) nhóm nhà nước nắm giữ trên 50% vốn, (3) nhóm các doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, để có phương án tái cơ cấu từng loại doanh nghiệp cho phù hợp. Thực hiện việc thoái vốn nhà nước đã đầu tư vào ngành không phải ngành kinh doanh chính, thoái vốn nhà nước ở công ty cổ phần nhà nước không cần chi phối. Thực hiện việc tái cơ cấu doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực không phân biệt cấp quản lý, trước mắt là trong các lĩnh vực: xây dựng, thương mại, viễn thông, xuất bản, xổ số kiến thiết, cấp thoát nước, môi trường đô thị, thuỷ nông, quản lý sửa chữa đường bộ, đường sắt, đường thuỷ,… Thực hiện tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước một cách toàn diện từ mô hình tổ chức, quản lý, nguồn nhân lực, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, đầu tư đến thị trường, sản phẩm
4. Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân:
4.1. Lĩnh vực lao động - việc làm:
Về nguồn cung lao động: Chủ động đào tạo và cung ứng, đáp ứng nhu cầu nhân lực về số lượng, chất lượng theo ngành nghề, nhất là đối với các doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; trong đó chú trọng việc phối hợp, liên kết trong đào tạo; từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp, gắn chặt với nhu cầu của ngành, địa phương và toàn xã hội.
Nhân rộng các mô hình dạy nghề có hiệu quả, phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Xây dựng chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020 nhằm đẩy nhanh phổ cập nghề cho người lao động, đồng thời đáp ứng nhu cầu của các ngành, nghề có sử dụng nhân lực tay nghề cao trong nước và xuất khẩu lao động. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2011 - 2015 và thực hiện tốt lộ trình của Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Thực hiện có hiệu quả chương trình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho lao động nông thôn, người nghèo, bộ đội xuất ngũ và lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Về tạo việc làm: Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm gắn với quá trình tái cơ cấu nền kinh tế. Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, mở rộng thị phần ở những thị trường hiện có và phát triển thị trường mới, nhất là thị trường có thu nhập cao, an toàn cho người lao động. Sắp xếp, đổi mới phát triển các doanh nghiệp, cơ sở sự nghiệp có chức năng đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch. Dự kiến năm 2013 tỷ lệ nữ trong tổng số lao động được tạo việc làm đạt 48%.
4.2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn lao động, quan hệ lao động:
Cải thiện đời sống vật chất của người lao động. Bổ sung, sửa đổi một số chính sách cần và có thể điều chỉnh ngay về bảo hiểm xã hội, chế độ tiền lương, trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, hưu trí và người có công nhằm sớm khắc phục những bất hợp lý nổi cộm hiện nay trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách. Ưu tiên điều chỉnh tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang gắn với việc khắc phục tình trạng quá nhiều loại phụ cấp. Soát xét lại chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp nhà nước, khắc phục tình trạng bất hợp lý, chênh lệch quá lớn giữa cán bộ quản lý và người lao động; tiền lương, thu nhập không gắn với kết quả sản xuất kinh doanh. Đổi mới cơ chế quản lý tiền lương đối với khu vực doanh nghiệp theo hướng gắn với năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh, phân định rõ chức năng quản lý nhà nước với chức năng quản trị doanh nghiệp và phù hợp với quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện ngay việc điều chỉnh lương tối thiểu chung khi có điều kiện.
Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích nông dân, lao động trong khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện. Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm trong thực hiện quy định của pháp luật về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm quyền lợi của người lao động. Phấn đấu tăng số người lao động tham gia BHXH năm 2013 lên 11.146 nghìn người, trong đó: BHXH bắt buộc là 10.950 nghìn người, BHXH tự nguyện là 196 nghìn người.
Cải thiện điều kiện làm việc, giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tranh chấp lao động. Thực hiện chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 2011 - 2015. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để xây dựng quan hệ lao động hài hòa, lành mạnh, kiểm tra và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động, nhằm giảm thiểu các vụ đình công, lãn công của người lao động trong các doanh nghiệp.
4.3. Giảm nghèo, bảo trợ xã hội:
Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 - 2020, Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015,... Đối với các tỉnh khó khăn vùng miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, nghiên cứu xây dựng và thực hiện các đề án, giải pháp giảm nghèo cụ thể, tập trung hỗ trợ tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập. Thực hiện Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo nhanh, bền vững giai đoạn 2009 - 2020;
Nâng mức trợ cấp xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước và từng địa phương. Cải thiện, nâng cao mức sống cho đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, tạo điều kiện để các đối tượng tự khắc phục khó khăn vươn lên hoà nhập cộng đồng. Quy hoạch, đầu tư hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội, tăng quy mô, nâng cao chất lượng phục vụ; phát triển mô hình chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng; khuyến khích khu vực tư nhân tham gia triển khai các mô hình chăm sóc người cao tuổi, trẻ mồ côi, người khuyết tật, nhất là mô hình nhà dưỡng lão,…
Quy hoạch, sắp xếp và đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình - phục hồi chức năng cho người có công; đầu tư xây dựng, sửa chữa, tôn tạo và nâng cấp các công trình tưởng niệm liệt sỹ nhằm phát huy tính giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ. Thực hiện Đề án Xác định danh tính hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin; Đề án Hỗ trợ nhà ở cho các gia đình chính sách chưa có nhà ở kiên cố.
Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai để chỉ đạo kịp thời hoạt động cứu trợ tại địa phương và đề xuất các giải pháp khắc phục hậu quả. Xây dựng, triển khai nhân rộng các mô hình phòng tránh và cứu trợ phù hợp để kịp thời ứng phó và hạn chế các tác động xấu của thiên tai, hướng dẫn người dân chủ động phòng chống, cứu giúp lẫn nhau khi gặp thiên tai.
4.4. Tăng cường công tác phát triển thanh niên, chăm sóc trẻ em, bảo đảm bình đẳng giới:
Thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em, tạo môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em. Tạo điều kiện để trẻ em được phát triển toàn diện, ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em. Phấn đấu đạt 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ, chăm sóc; giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn xuống dưới 5,6%; 67% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em; 100% trẻ em dưới 6 tuổi được tiếp cận các dịch vụ y tế không phải trả tiền.
Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện để thanh niên phát triển toàn diện. Đảm bảo sự bình đẳng của phụ nữ trong tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội và gia đình. Tăng cường công tác giáo dục truyền thông, nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của mọi người dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người về bình đẳng giới, pháp luật về các quyền của phụ nữ để họ tự bảo vệ mình. Triển khai đồng bộ các đề án, giải pháp trong Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2012 - 2020.
5. Phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân:
5.1. Phát triển giáo dục đào tạo:
Khẩn trương triển khai Luật giáo dục đại học, Chiến lược phát triển giáo dục và Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo. Coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua trong ngành giáo dục. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung giảng dạy.
Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, thực hiện phổ cập giáo dục giáo dục trung học (ở những nơi có điều kiện), triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Thực hiện công bằng trong giáo dục, ưu tiên phát triển giáo dục dân tộc, giáo dục vùng khó khăn. Tăng cường đầu tư cho giáo dục các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, củng cố hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú. Thực hiện đổi mới giáo dục đại học, cao đẳng theo hướng tăng tính tự chủ cho cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
Đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục, huy động ngày càng tăng và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà nước và xã hội. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích phát triển các hình thức liên kết giữa cơ sở sử dụng lao động và cơ sở đào tạo; tăng cường đào tạo thông qua hình thức hợp đồng đào tạo; điều chỉnh cơ cấu đào tạo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội và Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Trên cơ sở mạng lưới trường, lớp học đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khuyến khích các nguồn lực cho xây dựng cơ sở vật chất, trường, lớp học, thiết bị giáo dục.
Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng dành cho học sinh, sinh viên. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng ký túc xá sinh viên, nhà công vụ giáo viên và giảng đường một số trường đại học lớn.
5.2. Phát triển khoa học công nghệ:
Phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) gắn với nhu cầu đời sống kinh tế xã hội của đất nước, coi đây là nhân tố quan trọng để tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, là động lực cho đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Khẩn trương triển khai Nghị quyết Trung ương 6 (Khóa XI), Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020, chương trình phát triển sản phẩm quốc gia, chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Nâng mức đóng góp của khoa học công nghệ vào tăng trưởng.
Tập trung xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý và cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN.
Tập trung nguồn lực thực hiện các chương trình, đề án KH&CN quốc gia. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia. Đầu tư đúng mức nghiên cứu cơ bản có trọng điểm theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ quốc phòng, an ninh và mục đích công cộng. Nâng cao tiềm lực KH&CN quốc gia, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu và sản xuất. Nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng và hoạt động sở hữu trí tuệ. Thúc đẩy ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hoàn bình và tăng cường hệ thống pháp quy an toàn bức xạ, hạt nhân. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học xã hội, nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
Đẩy mạnh chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ để ứng dụng trong phát triển sản xuất. Xây dựng và triển khai phát triển các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, đặc biệt là dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ, các loại hình chợ công nghệ và thiết bị, các sàn giao dịch điện tử; hình thành các trung tâm giao dịch công nghệ tại các vùng kinh tế lớn.
Phát triển và kiện toàn hệ thống các trung tâm thông tin khoa học và công nghệ, các trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Tiếp tục đầu tư hạ tầng để thúc đẩy và phát huy hiệu quả các khu công nghệ cao, vườn ươm công nghệ. Có cơ chế, chính sách thu hút mạnh các dự án đầu tư nghiên cứu và phát triển các sản phẩm công nghệ cao. Ban hành chính sách thuế phù hợp để khuyến khích các doanh nghiệp, trước hết là doanh nghiệp nhà nước đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.
Sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư 2% tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm cho KH&CN. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm thu hút thêm các nguồn vốn xã hội hóa đầu tư cho khoa học và công nghệ để đạt mức trên 2% GDP vào năm 2020. Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của các Quỹ KH&CN. Đẩy mạnh việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Thúc đẩy nhanh việc chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN.
Duy trì mức sinh thấp hợp lý. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốc độ tăng dân số, phấn đấu đạt chỉ tiêu về giảm tỷ lệ sinh ở mức 0,1%o, giảm tỷ số giới tính khi sinh.
Tiếp tục xây dựng hệ thống y tế Việt Nam theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số. Triển khai các giải pháp tổng thể để giảm quá tải bệnh viện, nhất là các bệnh viện đầu ngành tuyến trung ương. Kết hợp phát triển dịch vụ khám chữa bệnh phổ cập với phát triển kỹ thuật cao, y tế chuyên sâu. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Tăng cường hoạt động tiêm chủng an toàn, an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Tổ chức phòng chống và quản lý được các bệnh không lây nhiễm như bệnh tim mạch, ung thư, tiểu đường; bệnh nghề nghiệp, phòng chống tai nạn và thương tích.
Triển khai có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
Tăng cường đầu tư cho hệ thống y tế và cải cách tài chính y tế. Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu để nâng cao chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh, sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của các cơ sở y tế đã được đầu tư. Mở rộng xã hội hoá, hợp tác đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ khám, chữa và điều trị. Phát triển y tế tư nhân, tăng cường phối hợp công tư.
Tổ chức triển khai tốt Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) và Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật BHYT. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và hỗ trợ người cận nghèo mua thẻ BHYT để đảm bảo an sinh xã hội.    Mở rộng đối tượng và nâng cao tỷ lệ tham gia BHYT, đặc biệt là nhóm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, hướng tới thực hiện BHYT toàn dân.
6. Bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu:
Bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường. Giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định, cơ chế, chính sách về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Khuyến khích sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản, năng lượng. Tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý để bảo vệ, khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên. Đẩy mạnh việc kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; ngăn chặn việc khai thác trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên, thiên nhiên.
Khẩn trương triển khai thực hiện Luật Đất đai sửa đổi. Thực hiện các giải pháp bảo vệ 3,8 triệu ha đất lúa. Kiên quyết thu hồi các dự án, quy hoạch treo, nhất là trên diện tích đất lúa. Khuyến khích phát triển nhanh rừng sản xuất; có cơ chế, chính sách phù hợp để bảo đảm quyền lợi và khuyến khích nhân dân tham gia trồng, bảo vệ và khai thác rừng một cách hợp lý, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng; thực hiện tốt phòng chống cháy rừng.
Tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình chống thất thoát, thất thu nước sạch, xử lý chất thải rắn; xây dựng quy hoạch hệ thống thoát nước, nước thải, trước hết là các khu dân cư, khu công nghiệp.
Tiếp tục tập trung tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu SPRCC do các nhà tài trợ đóng góp. Chủ động đẩy mạnh hợp tác quốc tế, nhất là việc quản lý, khai thác các dòng sông với các nước có liên quan. Hoàn thiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu mà Việt Nam đã ký kết.
Nâng cao năng lực dự báo thời tiết, khí tượng thủy văn phục vụ sản xuất và đời sống; ứng phó có hiệu quả với các thảm họa thiên nhiên. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo cho các cơ sở nghiên cứu, dự báo về thiên tai, biến đổi khí hậu. Kịp thời khắc phục hậu quả và triển khai nhân rộng các mô hình phòng tránh và cứu trợ phù hợp để ứng phó và hạn chế các tác động xấu của thiên tai.
Xây dựng các chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011 - 2020 đã được phê duyệt; triển khai thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh. Tổ chức huy động và thực hiện có hiệu quả nguồn lực để thực hiện các chương trình.
7. Cải cách hành chính, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phòng chống tham nhũng lãng phí, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và xây dựng đời sống văn hoá
7.1. Cải cách hành chính
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 về một số vấn đề cấp bách xây dựng Đảng và cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tạo sự chuyển biến rõ rệt về thái độ phục vụ của đội ngũ công chức và tăng cương kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả của bộ máy nhà nước.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Tiếp tục triển khai đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa một số dịch vụ công gắn với tinh giản bộ máy tổ chức, biên chế, tái cấu trúc nền tài chính công.
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện khung pháp luật đồng bộ với quá trình tái cơ cấu kinh tế. Tiếp tục rà soát điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức, biên chế, quy chế hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Phân định rành mạch nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước, của cơ quan nhà nước ở từng cấp. Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về quy hoạch và định hướng phát triển.
Hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công chức theo hướng xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi đối với các công chức, viên chức. Nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức cả về chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất chính trị.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước.
7.2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Nâng cao quyền làm chủ của người dân và trách nhiệm đóng góp xây dựng đất nước; đề cao kỷ luật, kỷ cương xã hội; phê phán và nghiêm trị những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, những hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất trật tự an toàn xã hội. Tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng và giám sát các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Hoàn thiện cơ chế để nhân dân đóng góp ý kiến, phản biện xã hội và giám sát công việc của Đảng và Nhà nước, nhất là về các chính sách kinh tế, xã hội, về quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển quan trọng.
7.3. Phòng chống tham nhũng lãng phí
Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí theo kết luận của Hội nghị Trung ương 5 khóa XI, tập trung vào một số lĩnh vực như: quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý thu, chi ngân sách; quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp nhà nước; tín dụng, ngân hàng; công tác cán bộ; quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với người dân, doanh nghiệp,... Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm ổn định chính trị, xã hội. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm để củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
7.4. Bảo đảm trật tự an toàn xã hội
Tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các loại tội phạm nguy hiểm, như: giết người, cướp tài sản, tội phạm vị thành niên, tội phạm công nghệ cao, tội phạm có yếu tố người nước ngoài, tội phạm ma tuý xuyên quốc gia, buôn bán người. Nghiên cứu ban hành những chế tài hợp lý để xử lý nghiêm những tệ nạn cờ bạc, số đề, cá cược bóng đá.
7.5. Tiếp tục thực hiện mục tiêu xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa. Tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh. Xây dựng và nâng cấp đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa thể thao và đời sống văn hoá cơ sở; xây dựng gia đình, làng, bản, xã, phường, cơ quan công sở văn hoá. Tiếp tục triển khai Luật phòng, chống bạo lực gia đình và tuyên truyền xây dựng mô hình gia đình văn hóa Việt Nam tiến bộ, hạnh phúc. Phấn đấu đạt tỷ lệ 86,5% gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa; 67% số làng, bản, khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, khu phố đạt tiêu chuẩn nếp sống văn hóa, văn minh.
Triển khai tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá, với các dự án thuộc mục tiêu Bảo tồn di sản văn hoá, bảo tồn phát huy nghệ thuật truyền thống, xây dựng đời sống văn hoá thông tin cơ sở, hỗ trợ đầu tư hệ thống các điểm vui chơi dành cho trẻ em.
8. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định chính trị xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại:
8.1. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định chính trị xã hội:
Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, bảo đảm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Tập trung hoàn thành phân giới, cắm mốc biên giới đất liền.
Triển khai thực hiện Luật Biển Việt Nam. Kiên trì, nhất quán thực hiện chủ trương giải quyết các vấn đề trên biển bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, đặc biệt là Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982; tôn trọng và thực hiện đầy đủ Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC) và hướng tới xây dựng Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC), bảo vệ vững chắc chủ quyền và quyền chủ quyền trên biển của Việt Nam, đóng góp tích cực vào bảo đảm hòa bình, ổn định, an ninh, an toàn hàng hải ở Biển Đông.
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đư­ợc phê duyệt trong Quy hoạch đến năm 2020 về thực hiện Chiến l­ược Biển, về xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, về nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn.
Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá hoà bình, ổn định đất nước, đặc biệt trong các lĩnh vực liên quan đến Biển Đông và tôn giáo; quan tâm đặc biệt đến các vùng, địa bàn trọng điểm về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phát triển kinh tế xã hội kết hợp chặt chẽ với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, đặc biệt trên các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, biên giới, hải đảo.
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh. Nâng cao hiệu quả hội nhập sâu rộng với các nước trên thế giới và khu vực, từng bước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Qua đó nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Mở rộng tham gia và đóng góp ngày càng tích cực, chủ động, trách nhiệm vào các cơ chế, tổ chức, diễn đàn khu vực, đa phương và toàn cầu, đặc biệt là Liên Hợp quốc. Tích cực hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế để đối phó với các thách thức an ninh phi truyền thống, nhất là vấn đề biến đổi khí hậu.
Xây dựng và tiếp tục thực hiện các chương trình hành động triển khai quan hệ đối tác toàn diện, đối tác chiến lược giữa Việt Nam và một số quốc gia, vùng lãnh thổ. Tăng cường hợp tác quốc tế và hội nhập thế giới, tạo môi trường hòa bình, ổn định và tranh thủ mọi nguồn lực từ bên ngoài để phát triển đất nước.
Tiếp tục phương châm đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại, ưu tiên phát triển quan hệ hợp tác và hữu nghị truyền thống với các nước láng giềng có chung biên giới, đồng thời nỗ lực làm sâu sắc hơn nữa quan hệ với các đối tác chủ chốt.
Chủ động, tích cực và có trách nhiệm cùng các nước xây dựng Cộng đồng ASEAN vững mạnh, tăng cường quan hệ với các đối tác, duy trì và củng cố vai trò quan trọng của ASEAN trong các khuôn khổ hợp tác ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Xây dựng phương án đàm phán tối ưu Gói cam kết dịch vụ thứ 9 trong khuôn khổ AFAS, đồng thời chuẩn bị phương án hoàn thành đàm phán Gói cam kết dịch vụ thứ 10, đảm bảo lợi ích của Việt Nam khi mở cửa thị trường dịch vụ hướng tới mục tiêu Cộng đồng ASEAN.
Thúc đẩy giải quyết những vấn đề còn tồn tại về biên giới, lãnh thổ, ranh giới biển và thềm lục địa với các nước liên quan, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế và nguyên tắc ứng xử của khu vực; làm tốt công tác quản lý biên giới, xây dựng đường biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển.
Phát triển quan hệ đối ngoại đảng với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh tả, các đảng cầm quyền và các đảng khác, tiếp tục coi trọng và nâng cao hiệu quả công tác ngoại giao nhân dân.
9. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2013
Tiếp tục hoàn thiện các khung pháp lý đối với hoạt động báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình để thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước về báo chí. Tập trung nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt động xuất bản. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất bản, kinh doanh xuất bản phẩm, trong đó tập trung ngăn chặn việc in lậu, vi phạm bản quyền.
Phát triển bền vững thị trường dịch vụ phát thanh, truyền hình. Nâng cao chất lượng các kênh chương trình, thông tin, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của người dân. Nâng cao chất lượng, nội dung chương trình và phát sóng tới miền núi, vùng sâu, vùng xa, tăng thời lượng phát thành và truyền hình tiếng dân tộc. Duy trì và nâng cao chất lượng tỷ lệ hộ gia đình xem được truyền hình quốc gia và nghe được đài Tiếng nói Việt Nam.
Thúc đẩy phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông minh bạch và bền vững. Mở rộng mạng lưới bưu chính, chuyển phát và nâng cao chất lượng mạng lưới bưu chính công cộng quốc gia để thực hiện tốt việc cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích cho người dân. Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ viễn thông và internet gắn liền với cung ứng dịch vụ viễn thông công ích tới các vùng sâu, vùng xa.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và ứng dụng các dịch vụ công nghệ thông tin trong toàn xã hội; nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; tăng cường nội dung của các hệ thống thông tin và các trang thông tin điện tử; nâng cao chất lượng, hiệu quả hình thức điều hành, họp trực tuyến tại các cấp, các ngành.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trong việc phối hợp tổ chức thực hiện và tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Đề cao vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng, bảo đảm tuân thủ đúng tôn chỉ, mục đích, có nhiều tin bài phản ánh các nhiệm vụ chính trị của đất nước, kịp thời động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng. Kịp thời tuyên truyền các giải pháp của Chính phủ trong điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của đất nước và quốc tế. Các cơ quan thông tin, truyền thông phải phản ánh trung thực cả những mặt tốt, những điển hình tiên tiến, hướng dẫn dư luận thực hiện theo đúng quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước; đồng thời phát hiện, phê phán kịp thời những hiện tượng tiêu cực trong các hoạt động kinh tế xã hội.
Tăng cường quản lý nhà nước về thông tin, đặc biệt là quản lý thông tin mạng, blog cá nhân; kiên quyết đấu tranh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, lợi dụng xuyên tạc, bịa đặt, gây phương hại cho đất nước, không phù hợp với văn hoá và truyền thống dân tộc.
Các cơ quan nhà nước các cấp phải tăng cường các thông tin chính thức một cách đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách trong chỉ đạo điều hành thông qua nhiều hình thức. Tổ chức công bố, công khai và thực hiện các quy hoạch phát triển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời công bố các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án để nhân dân biết và giám sát. Tăng cường tổ chức đối thoại và tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách để tạo sự đồng thuận cao và phát huy sức mạnh của toàn xã hội trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2013.
Trên đây là Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2012 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét quyết định./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội (720b);
- VPCP (để b/c Thủ tướng CP): 30b;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (145b);
- Lưu: VT, KTTH (5b).
TM. CHÍNH PHỦ
TUQ. THỦ TƯỚNG
BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(đã ký)
Bùi Quang Vinh



[1] In-đô-nê-xi-a, Ma-lay-xi-a, Phi-lip-pin, Thái Lan và Việt Nam


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét