Có thật là buôn bán hy vọng ?
(Một phương pháp dự báo tăng trưởng kinh tế dài hạn)
(Một phương pháp dự báo tăng trưởng kinh tế dài hạn)
Lai Tran Mai: Như dự kiến, cuối tuần được nghỉ làm (nhưng khổ hôm qua lại phát sinh việc đi giúp bạn cả ngày đóng container hàng hóa gửi về VN) nên giờ mới có thời gian xem lại bài "Buôn bán hy vọng" của GS Nguyễn Văn Tuấn. Theo thói thường, nếu không ở cơ quan, không sẵn số liệu, thì trước khi làm sẽ phải vào các trang web của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê Hà Nội để tìm các số liệu cũ. Rất ngạc nhiên là không hề thấy các thông tin hệ thống về GDP, giá cả, lao động, việc làm, xuất nhập khẩu... của Hà Nội trên mạng mặc dầu tôi biết đích xác hàng năm Hà Nội đều xuất bản cuốn Niên giám thống kê Hà Nội và bản thân tôi trước đây cũng có vài cuốn. Lâu mới vào các trang mạng của Hà Nội thấy nghèo nàn quá; hoàn toàn không có cơ sở số liệu thống kê (trang của TCTK thì tốt song chậm cập nhật số liệu). Còn trong Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyetdinh222.2012.TTg.pdf) thì không có số liệu thống kê. Do đó tôi đành phải liên lạc với TCTK xin số liệu. Rất cám ơn chị Nguyễn Thị Ngọc Vân, Vụ trưởng Vụ Thống kê tổng hợp, Tổng cục Thống kê, và anh Nguyễn Đăng Bình, Phó Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phúc đáp rất nhanh. Dựa trên các số liệu do chị, anh cung cấp, xin trình bày một số phân tích sau:
1. Về chuyện này, GS Nguyễn Văn Tuấn đã tóm tắt lại như sau:
- "Thu nhập bình quân của người dân Hà Nội năm 2011 là 1700 USD (đây là số liệu của GS Tuấn, trong Quyết định 222 không có số này).
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân từ 2011 đến 2020 là 12-13%. Tôi lạc quan nên sẽ lấy tỉ lệ tăng trưởng 13%. Như vậy, tính đến năm 2020, thu nhập bình quân sẽ là: 1700 x (1.13)^9 = 5107 USD.
- Tốc độ tăng trưởng trong thời gian 2021 đến 2030 là 9.5 đến 10%. Tôi lại lạc quan và nghĩ là 10%. Theo giả định này, đến năm 2030, thu nhập bình quân sẽ là: 5107 x (1.1)^10 = 13246 USD.
Tại sao lại có sự khác biệt về kết quả. Đây là cách tính “back of the envelope”, chứ có gì phức tạp đâu. Thật ra, cách tính đúng phải điều chỉnh cho lạm phát và vài yếu tố khác. Nhưng cứ dựa vào con số họ đưa ra, thì thu nhập bình quân của người Hà Nội đến năm 2030 chỉ 13,250 USD, chứ không phải 17000 USD.
Tôi nghi rằng các quan chức tính … sai. Nếu chúng ta giả định rằng tỉ lệ tăng trưởng là 13% trong suốt thời gian 2011 đến 2030 thì sẽ cho ra kết quả 17000 (=1700 x 1.13^19). Có thể các quan chức quên rằng họ giả định tỉ lệ tăng trưởng trong thời 2021 – 2030 là 9.5-10%, chứ không phải 13%. Nếu thế thì có lẽ con số 17000 USD đúng là … bánh vẽ và là một cách buôn bán hi vọng..."
Tôi không trích đoạn GS phân tích tốc độ tăng trưởng GDP của Hà Nội 13% là quá cao vì chúng quá buồn cười. Nếu đã từng làm việc với số liệu GDP địa phương của VN thì GS phải thừa biết trong khi GDP cả nước chỉ tăng trưởng 7%/năm thì hầu như GDP của các tỉnh đều tăng không dưới 10%/năm. Điều này nói rằng GS Tuấn hoàn toàn không biết gì về cách tính GDP địa phương ở VN (và chắc là chỉ có ở VN mới làm thế - chuyện này TS Vũ Quang Việt là người hiểu nhất, nên tham khảo ý kiến của TS Việt - do đó có lẽ GS Tuấn ở Úc nên không hiểu là phải) nhưng cứ lên tiếng phê phán nặng nề. Điều khôi hài nữa là GS Tuấn lại đem GDP một tỉnh đi so sánh với GDP của một quốc gia (so sánh Hà Nội với Thái Lan).
2. Lập luận của GS Nguyễn Văn Tuấn sai ở những điểm cơ bản nào ?
GS Tuấn có nói "thật ra, cách tính đúng phải điều chỉnh cho lạm phát và vài yếu tố khác". Nhưng khi tính toán cụ thể GS không thực hiện. Và chỉ với một phép tính lũy thừa đơn giản, GS đã vội vã kết luận "thu nhập bình quân của người Hà Nội đến năm 2030 chỉ 13,250 USD, chứ không phải 17000 USD" và tệ hơn, còn cho rằng: "con số 17000 USD là một cách buôn bán hi vọng", nói nôm na là lừa đảo.
Hôm trước, khi đọc bài của GS, chỉ nhìn qua cách tính của GS, không đi vào tính toán chi tiết, đã có thể khẳng định ngay là cách tính toán không đúng đối với trường hợp Việt Nam. Điều này tôi đã viết ngay khi đọc bài của GS.
Một sinh viên kinh tế, không cần giỏi toán, cũng có thể thấy sai lầm của GS Nguyễn Văn Tuấn là rất cơ bản:
a) GDP mà “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030” dự báo được tính theo giá thực tế, tức là giá hiện hành. Không thể lấy một chỉ tiêu tính theo giá hiện hành (1700 USD) để nhân với tốc độ tăng trưởng kinh tế (13%) vì tốc độ tăng trưởng kinh tế bao giờ cũng được tính theo giá cố định hay giá so sánh.
b) Để tính GDP theo giá hiện hành rồi quy đổi sang đô la Mỹ thì nhất thiết phải tính đến yếu tố lạm phát và biến động tỷ giá. Hai nhân tố này ở nước ta càng quan trọng vì mức độ biến động khá lớn.
c) GDP đầu người là GDP chia cho dân số, trong khi biến động dân số ở một nước đang phát triển rất lớn. Đặc biệt với một thành phố như Hà Nội còn có vấn đề nhập cư ngoại tỉnh trong trung hạn và phán tán sang tỉnh khác theo quá trình xây dựng các đô thị vệ tinh ở ngoại tỉnh ở tầm dài hạn. Do đó không thể bỏ qua yếu tố biến động dân số.
Để xem con số 17000 USD có phải là một cách buôn bán hi vọng không, tôi xin trình bày cách tính của các cơ quan kế hoạch - chiến lược Việt Nam như sau:
3. Cách làm nhanh của dân làm kế hoạch - chiến lược:
Xem lại Quyết định số 222/QĐ-TTg thì thấy TTCP phê duyệt tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của Hà Nội giai đoạn 2011-2020 là 12-13%, giai đoạn 2021-2030 là 9,5-10%. GDP Hà Nội năm 2020 là 7100-7500 USD, năm 2030 là 16.000 - 17.000 USD (theo giá thực tế tức là giá hiện hành).
Để đưa ra dự báo trên, thông thường để làm nhanh thì cán bộ kế hoạch làm như sau:
a) Xem lại xu hướng quá khứ:
- Xem lại chuỗi số GDP theo giá cố định giai đoạn 1990-2011, xem lại tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm và trung bình 5 năm, phân tích xu thế, tính ổn định, biến động chu kỳ... của nó. Nghiên cứu tiến triển qua đồ thị...
- Xem lại chuỗi số GDP theo giá hiện hành giai đoạn 1990-2011, phân tích xu thế, tính ổn định, biến động chu kỳ... của nó. Nghiên cứu tiến triển qua đồ thị...
- Từ GDP theo giá cố định, giá hiện hành, xác định chỉ số giá GDP (GDP deflator) qua các năm thời kỳ 1990-2011. Xác định tốc độ tăng trưởng chỉ số giá GDP.
- Nghiên cứu quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng chỉ số giá GDP và tốc độ tăng trưởng chỉ số giá (lạm phát) của Hà Nội giai đoạn 1990-2011 qua đồ thị và qua mô hình kinh tế lượng.
- Xem lại tình hình biến động dân số giai đoạn 1990-2011 của Hà Nội, trong đó chia ra số dân tăng lên do tăng trưởng tự nhiên và số dân tăng lên do biến động cơ học (số người nhập khẩu về Hà Nội trừ đi số người rời khỏi Hà Nội). Xác định tốc độ tăng trưởng dân số chung của Hà Nội. Nghiên cứu biến động của nó.
- Xem lại tình hình biến động của tỷ giá hối đoái giữa VNĐ và USD. Xác định tốc độ điều chỉnh tỷ giá hàng năm.
b) Dự báo các chỉ tiêu liên quan cho giai đoạn tới (2012-2020 và 2021-2030):
- Dự báo tốc độ tăng trưởng GDP (theo các mô hình kinh tế lượng hoặc mô hình I/O, mô hình cân bằng tổng quát. Nếu tầm 20 năm như trường hợp này thì dùng mô hình tăng trưởng dài hạn. Ngoài ra có thể sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tiềm năng làm tốc độ tăng trưởng GDP dự báo.
- Dự báo lạm phát (dự báo qua mô hình kinh tế lượng để có kết quả phân tích, sau đó lựa chọn phương án lạm phát tối ưu để làm mục tiêu đạt được).
- Dự báo tốc độ tăng trưởng dân số (phối hợp với Bộ Lao động cùng làm).
- Dự báo tốc độ phá giá (biến chính sách của nhà nước).
c) Tính toán GDP đầu người theo tiền Việt:
- Từ dự báo tốc độ tăng trưởng GDP, sẽ tính ra GDP hàng năm giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030 theo giá cố định.
- Dự báo lạm phát và quan hệ kinh tế lượng giữa lạm phát và tăng trưởng chỉ số giá GDP, sẽ dự báo được chỉ số giá GDP giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030.
- Từ GDP theo giá cố định và chỉ số giá GDP, sẽ tính được GDP theo giá hiện hành giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030.
- Từ dự báo tốc độ tăng trưởng dân số, sẽ tính ra dân số giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030.
- Từ GDP theo giá hiện hành và dân số giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030, sẽ tính ra GDP đầu người theo giá hiện hành giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030.
d) Tính toán GDP đầu người theo tiền Mỹ:
- Căn cứ tỷ giá cuối năm 2011 (hoặc trung bình cả năm 2011) và số liệu dự báo tốc độ phá giá VNĐ-USD giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030, sẽ tính ra tỷ giá VNĐ-USD giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030.
- Từ GDP đầu người theo giá hiện hành theo tiền Việt tính ở bước trên và tỷ giá VNĐ-USD vừa tính được trong bước này, sẽ tính ra GDP đầu người theo USD giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030.
- Từ GDP đầu người theo USD giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030, sẽ tính ra tốc độ tăng trưởng GDP theo USD (giá thực tế).
e) Công bố kết quả dự báo: GDP đầu người theo USD các năm 2020, 2030 và tốc độ tăng trưởng GDP theo USD giai đoạn 2011-2020 và 2021-2030.
Mô tả quá trình tính toán trên khá dài dòng và đơn điệu nhưng khi thực hiện thì rất đơn giản. Có thể làm trên Excel, nhưng thông thường làm luôn trên Eviews cho nhanh vì có thể ước lượng các phương trình kinh tế lượng và tiến hành các dự báo cần thiết qua sử dụng một mô hình đệ quy cỡ nhỏ.
a) Xem lại xu hướng quá khứ:
Vì khuôn khổ bài viết và không muốn mất thời gian, tôi không trình bày các kỹ thuật phân tích tình hình trên cơ sở các số liệu có được dưới đây, mà chỉ nêu kết quả tính để đi đến mục tiêu kiểm định con số 17000 USD có phải là một cách buôn bán hi vọng không.
- GDP Hà Nội cũ, Hà Tây cũ và Hà Nội mới giá số sánh 1994 (tỷ đồng):
- Từ GDP đầu người theo giá hiện hành theo tiền Việt tính ở bước trên và tỷ giá VNĐ-USD vừa tính được trong bước này, sẽ tính ra GDP đầu người theo USD giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030.
- Từ GDP đầu người theo USD giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030, sẽ tính ra tốc độ tăng trưởng GDP theo USD (giá thực tế).
e) Công bố kết quả dự báo: GDP đầu người theo USD các năm 2020, 2030 và tốc độ tăng trưởng GDP theo USD giai đoạn 2011-2020 và 2021-2030.
Mô tả quá trình tính toán trên khá dài dòng và đơn điệu nhưng khi thực hiện thì rất đơn giản. Có thể làm trên Excel, nhưng thông thường làm luôn trên Eviews cho nhanh vì có thể ước lượng các phương trình kinh tế lượng và tiến hành các dự báo cần thiết qua sử dụng một mô hình đệ quy cỡ nhỏ.
4. Vận dụng cụ thể:
a) Xem lại xu hướng quá khứ:
Vì khuôn khổ bài viết và không muốn mất thời gian, tôi không trình bày các kỹ thuật phân tích tình hình trên cơ sở các số liệu có được dưới đây, mà chỉ nêu kết quả tính để đi đến mục tiêu kiểm định con số 17000 USD có phải là một cách buôn bán hi vọng không.
- GDP Hà Nội cũ, Hà Tây cũ và Hà Nội mới giá số sánh 1994 (tỷ đồng):
Bảng 1:
Năm
|
Hà Nội
|
Hà Tây
|
Hà Nội (mới)
|
Tốc độ tăng trưởng (%/năm)
| ||
Hà Nội
|
Hà Tây
|
Hà Nội (mới)
| ||||
2001
|
22005
|
6189.4
|
28194.4
| 10 | 7.9 | |
2002
|
24654
|
6797.2
|
31451.2
|
12.0
|
9.8
|
11.6
|
2003
|
27472
|
7411.2
|
34883.2
|
11.4
|
9.0
|
10.9
|
2004
|
30653
|
8204.2
|
38857.2
|
11.6
|
10.7
|
11.4
|
2005
|
44130.0
|
13.6
| ||||
2006
|
49512.0
|
12.2
| ||||
2007
|
55704.0
|
12.5
| ||||
2008
|
61635.0
|
10.6
| ||||
2009
|
66175.0
|
7.4
| ||||
2010
|
73478.0
|
11.0
| ||||
2011
|
80952.0
|
10.2
|
GDP Hà Nội năm 2011 theo giá so sánh năm 1994 là 80952 tỷ đồng
- GDP Hà Nội cũ, Hà Tây cũ và Hà Nội mới theo giá thực tế (tỷ đồng):
Bảng 2:
Năm
|
Hà Nội
|
Hà Tây
|
Hà Nội (mới)
| |
2001
|
35717.0
|
8413.9
|
44130.9
| |
2002
|
41944.0
|
9453.2
|
51397.2
| |
2003
|
49090.0
|
10672.8
|
59762.8
| |
2004
|
59210.0
|
12570.0
|
71780.0
| |
2005
|
92425.0
| |||
2006
|
110736.0
| |||
2007
|
137935.0
| |||
2008
|
178605.0
| |||
2009
|
210006.0
| |||
2010
|
246723.0
| |||
2011
|
312340.5
|
GDP Hà Nội năm 2011 theo giá thực tế là 312340.5 tỷ đồng
- Chỉ số giá GDP của Hà Nội:
Bảng 3:
Năm
|
GDP giá thực tế
|
GDP giá
so sánh |
Chỉ số giá GDP
|
Tỷ lệ biến động
CS giá GDP |
Tỷ lệ lạm phát
giá tiêu dùng |
2001
|
44130.9
|
28194.4
|
156.5
|
0.8
| |
2002
|
51397.2
|
31451.2
|
163.4
|
4.4
|
4,0
|
2003
|
59762.8
|
34883.2
|
171.3
|
4.8
|
3.2
|
2004
|
71780.0
|
38857.2
|
184.7
|
7.8
|
7.7
|
2005
|
92425.0
|
44130.0
|
209.4
|
13.4
|
8.3
|
2006
|
110736.0
|
49512.0
|
223.7
|
6.8
|
7.5
|
2007
|
137935.0
|
55704.0
|
247.6
|
10.7
|
8.3
|
2008
|
178605.0
|
61635.0
|
289.8
|
17.0
|
23.0
|
2009
|
210006.0
|
66175.0
|
317.3
|
9.5
|
6.9
|
2010
|
246723.0
|
73478.0
|
335.8
|
5.8
|
9.2
|
2011
|
312340.5
|
80952.0
|
385.8
|
14.9
|
18.6
|
Phương trình quan hệ lạm phát GDP Hà Nội và lạm phát giá tiêu dùng cả nước:
Dependent Variable: GGDP
Method: Least Squares
Date: 03/05/12 Time: 14:27
Sample(adjusted): 2002 2011
Included observations: 10 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LP 0.573941 0.124215 4.620551 0.0017
C 4.129995 1.409041 2.931068 0.0190
R-squared 0.727423 Mean dependent var 9.680000
Adjusted R-squared 0.693351 S.D. dependent var 4.206556
S.E. of regression 2.329419 Akaike info criterion 4.705971
Sum squared resid 43.40954 Schwarz criterion 4.766488
Log likelihood -21.52986 F-statistic 21.34950
Durbin-Watson stat 2.869776 Prob(F-statistic) 0.001709
- Bảng tiến triển dân số Hà Nội giai đoạn 1995-2011:
Bảng 4:
Bảng 4:
Năm
|
Hà Nội (cũ)
|
Hà Tây (cũ)
|
Hà Nội (mới)
|
Tốc độ tăng trưởng (%/năm)
| ||
Hà Nội (cũ)
|
Hà Tây (cũ)
|
Hà Nội (mới)
| ||||
1995
|
2431
|
2299
|
4730
| |||
1996
|
2492.9
|
2328
|
4820.9
|
2.55
|
1.26
|
1.92
|
1997
|
2556
|
2353
|
4909
|
2.53
|
1.07
|
1.83
|
1998
|
2621.5
|
2373.6
|
4995.1
|
2.56
|
0.88
|
1.75
|
1999
|
2685
|
2391.7
|
5076.7
|
2.42
|
0.76
|
1.63
|
2000
|
2767.7
|
2430.2
|
5197.9
| |||
2001
|
2852.9
|
2475.5
|
5328.4
|
3.1
|
1.9
|
2.5
|
2002
|
2928.3
|
2527.0
|
5455.3
|
2.6
|
2.1
|
2.4
|
2003
|
3000.3
|
2587.3
|
5587.6
|
2.5
|
2.4
|
2.4
|
2004
|
3071.4
|
2649.1
|
5720.4
|
2.4
|
2.4
|
2.4
|
2005
|
5910.2
|
3.3
| ||||
2006
|
6030.0
|
2.0
| ||||
2007
|
6159.3
|
2.1
| ||||
2008
|
6350.0
|
3.1
| ||||
2009
|
6476.9
|
2.0
| ||||
2010
|
6617.9
|
2.2
| ||||
Sơ bộ 2011
|
6779.3
|
2.4
|
- Dân số Hà Nội năm 2011 là 6779.3 nghìn người.
- Tỷ giá hối đoái giữa VNĐ và USD cuối năm 2011 là: 20.813 VNĐ/USD.
- Thu nhập bình quân của người dân Hà Nội năm 2011 là:
312340.5 tỷ đồng / 6779.3 nghìn người = 46.073 triệu đồng
- Thu nhập bình quân của người dân Hà Nội năm 2011 quy ra đô la Mỹ là:
46.073 triệu đồng / 20.813 VNĐ/USD = 2213,6 USD
Như vậy con số này tính theo số liệu của thống kê VN khác với con số 1700 USD của GS Tuấn.
Thực tế thu nhập trung bình của nước đã vượt quá 1200 USD thì thu nhập của Hà Nội không thể thấp dưới 2000 USD được.
- Thu nhập bình quân của người dân Hà Nội năm 2011 là:
312340.5 tỷ đồng / 6779.3 nghìn người = 46.073 triệu đồng
46.073 triệu đồng / 20.813 VNĐ/USD = 2213,6 USD
Như vậy con số này tính theo số liệu của thống kê VN khác với con số 1700 USD của GS Tuấn.
Thực tế thu nhập trung bình của nước đã vượt quá 1200 USD thì thu nhập của Hà Nội không thể thấp dưới 2000 USD được.
b) Dự báo các chỉ tiêu liên quan cho 2 giai đoạn tới (2012-2020 và 2021-2030):
- Theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030, dự báo tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm: 2011-2020 là 12-13%, 2021-2030 là 9,5-10%. Nếu nhìn vào tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm giai đoạn 2001-2011 nêu trên thì tốc độ 9,5% đến 13% không phải là quá lớn. Nếu nhìn ở tầm dài hạn hơn, với các số liệu của cả thập kỷ 90 của thế kỷ 20 thì càng rõ. Do đó riêng về dự báo tốc độ tăng trưởng như nêu trong Chiến lược thì không thể gọi là bánh vẽ hay buôn bán hy vọng được.
Khi đó chúng ta có một số kịch bản dự báo GDP theo giá so sánh như sau:
Khi đó chúng ta có một số kịch bản dự báo GDP theo giá so sánh như sau:
GDP theo giá so sánh theo 2 phương án (tỷ đồng):
Bảng 5:
Bảng 5:
GDP tăng trưởng 12% 2012-2020
và 9,5% 2021-2030 |
GDP tăng trưởng 13% 2012-2020
và 10% 2021-2030 | |
2011
|
80952
|
80952
|
2012
|
90666
|
91476
|
2013
|
101546
|
103368
|
2014
|
113732
|
116805
|
2015
|
127380
|
131990
|
2016
|
142665
|
149149
|
2017
|
159785
|
168538
|
2018
|
178959
|
190448
|
2019
|
200434
|
215206
|
2020
|
224486
|
243183
|
2021
|
245812
|
267502
|
2022
|
269165
|
294252
|
2023
|
294735
|
323677
|
2024
|
322735
|
356045
|
2025
|
353395
|
391649
|
2026
|
386968
|
430814
|
2027
|
423729
|
473895
|
2028
|
463984
|
521285
|
2029
|
508062
|
573413
|
2030
|
556328
|
630755
|
- Dự báo lạm phát:
Với mức độ lạm phát năm 2011 đã gần 20%, năm 2012 dự báo cũng khoảng 10%, và với cung cách điều hành của các chính phủ ở Việt Nam, có thể dự báo tỷ lệ lạm phát khoảng 8%/năm giai đoạn 2012-2020 và 5% giai đoạn 2021-2030
Khi đó, tính toán theo phương trình quan hệ (kinh tế lượng) trên, sẽ có tốc độ tăng giá GDP Hà Nội thời gian tới là: 8,72% cho giai đoạn 2011-2020 và 7% cho giai đoạn 2021-2030.
Tuy nhiên quan sát thấy càng về xa (đến năm 2020-2030 là quá xa), chênh lệch giữa tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng giá GDP Hà Nội có xu hướng doãng ra không thích hợp: 8% và 8,72% cho giai đoạn 2011-2020 và 5 và 7% cho giai đoạn 2021-2030, nên sau này nếu phân tích kỹ hơn thì nên lấy tốc độ tăng giá GDP Hà Nội giai đoạn 2021-2030 chỉ 6% (nếu lấy 7% thì GDP đầu người tính theo USD sẽ cao hơn).
Với mức độ lạm phát năm 2011 đã gần 20%, năm 2012 dự báo cũng khoảng 10%, và với cung cách điều hành của các chính phủ ở Việt Nam, có thể dự báo tỷ lệ lạm phát khoảng 8%/năm giai đoạn 2012-2020 và 5% giai đoạn 2021-2030
Khi đó, tính toán theo phương trình quan hệ (kinh tế lượng) trên, sẽ có tốc độ tăng giá GDP Hà Nội thời gian tới là: 8,72% cho giai đoạn 2011-2020 và 7% cho giai đoạn 2021-2030.
Tuy nhiên quan sát thấy càng về xa (đến năm 2020-2030 là quá xa), chênh lệch giữa tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng giá GDP Hà Nội có xu hướng doãng ra không thích hợp: 8% và 8,72% cho giai đoạn 2011-2020 và 5 và 7% cho giai đoạn 2021-2030, nên sau này nếu phân tích kỹ hơn thì nên lấy tốc độ tăng giá GDP Hà Nội giai đoạn 2021-2030 chỉ 6% (nếu lấy 7% thì GDP đầu người tính theo USD sẽ cao hơn).
- Về dân số, Tổng cục Thống kê đã đưa ra con số dự báo như sau:
Bảng 6:
Đây là phương án dân số trung bình lấy trong ấn phẩm do TCTK xuất bản và được đưa trên trang GSO.gov.vn: "Dự báo dân số VN 2009-2049".
Như vậy, dự báo tốc độ tăng trưởng dân số giai đoạn 2011-2020 là 1,36%, giai đoạn 2021-2030 là 0,8% (tôi hơi băn khoăn là ngành thống kê dự báo tăng trưởng dân số Hà Nội giai đoạn đến tương đối thấp. Có lẽ dự báo này dựa trên dự báo dân số Việt Nam sẽ đi vào thế ổn định từ sau năm 2025, tức là tốc độ tăng trưởng dân số chỉ trên 0%/năm một chút; khi đó tốc độ tăng trưởng dân số Hà Nội chỉ 0,8%/năm là hợp lý).
Điều này có nghĩa là TCTK và Cục thống kê Hà Nội dự báo tốc độ tăng trưởng dân số HN sẽ giảm nhanh trong 19 năm tới .
- Dự báo tốc độ phá giá: Với xu hướng tỷ lệ lạm phát còn cao 5-8% trong 19 năm tới thì tốc độ điều chỉnh tỷ giá trung bình sẽ khoảng 3% mỗi năm giai đoạn 2011-2020 và 2% giai đoạn 2021-2030.
Khi đó tỷ giá những năm tới như sau:
Bảng 7:
Bảng 6:
2010
|
6617.9
|
2011
|
6779.3
|
2012
|
6783
|
2013
|
6899
|
2014
|
7018
|
2015
|
7108
|
2016
|
7199
|
2017
|
7294
|
2018
|
7392
|
2019
|
7494
|
2020
|
7576
|
2021
|
7654
|
2022
|
7730
|
2023
|
7803
|
2024
|
7874
|
2025
|
7933
|
2026
|
7990
|
2027
|
8045
|
2028
|
8100
|
2029
|
8154
|
2030
|
8189
|
Đây là phương án dân số trung bình lấy trong ấn phẩm do TCTK xuất bản và được đưa trên trang GSO.gov.vn: "Dự báo dân số VN 2009-2049".
Như vậy, dự báo tốc độ tăng trưởng dân số giai đoạn 2011-2020 là 1,36%, giai đoạn 2021-2030 là 0,8% (tôi hơi băn khoăn là ngành thống kê dự báo tăng trưởng dân số Hà Nội giai đoạn đến tương đối thấp. Có lẽ dự báo này dựa trên dự báo dân số Việt Nam sẽ đi vào thế ổn định từ sau năm 2025, tức là tốc độ tăng trưởng dân số chỉ trên 0%/năm một chút; khi đó tốc độ tăng trưởng dân số Hà Nội chỉ 0,8%/năm là hợp lý).
Điều này có nghĩa là TCTK và Cục thống kê Hà Nội dự báo tốc độ tăng trưởng dân số HN sẽ giảm nhanh trong 19 năm tới .
- Dự báo tốc độ phá giá: Với xu hướng tỷ lệ lạm phát còn cao 5-8% trong 19 năm tới thì tốc độ điều chỉnh tỷ giá trung bình sẽ khoảng 3% mỗi năm giai đoạn 2011-2020 và 2% giai đoạn 2021-2030.
Khi đó tỷ giá những năm tới như sau:
Bảng 7:
Năm | Tỷ giá VNĐ / USD |
2011
|
20813
|
2012
|
21437
|
2013
|
22081
|
2014
|
22743
|
2015
|
23425
|
2016
|
24128
|
2017
|
24852
|
2018
|
25597
|
2019
|
26365
|
2020
|
27156
|
2021
|
27699
|
2022
|
28253
|
2023
|
28818
|
2024
|
29395
|
2025
|
29983
|
2026
|
30582
|
2027
|
31194
|
2028
|
31818
|
2029
|
32454
|
2030
|
33103
|
Nhiều nhà kinh tế cho rằng với các nền kinh tế tăng trưởng nhanh, hiệu quả thì đồng nội tệ trong nước sẽ tăng giá so với ngoại tệ chứ không bị phá giá như suy luận ở trên. Nhưng cá nhân tôi cho rằng với cung cách điều hành của hệ thống quản lý kinh tế nước ta, giữ được tốc độ điều chỉnh tỷ giá trung bình khoảng 3% mỗi năm giai đoạn 2011-2020 và 2% giai đoạn 2021-2030 đã là tốt.
c) Tính toán GDP đầu người theo tiền Việt:
c) Tính toán GDP đầu người theo tiền Việt:
- Từ dự báo tốc độ tăng trưởng GDP, sẽ tính ra GDP hàng năm giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030 theo giá cố định. Điều này đã được thực hiện ở trên với 2 phương án thấp và cao.
Bảng 8 và 9 cho các kết quả tính toán.
Bảng 8 và 9 cho các kết quả tính toán.
- Dự báo lạm phát và quan hệ kinh tế lượng giữa lạm phát và tăng trưởng chỉ số giá GDP, sẽ dự báo được chỉ số giá GDP giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030.
Kết quả được nêu trong bảng sau:
Bảng 8: Phương án tăng trưởng thấp: GDP tăng trưởng 12% giai đoạn 2012-2020 và 9,5% giai đoạn 2021-2030:
Bảng 9: Phương án tăng trưởng cao: GDP tăng trưởng 13% giai đoạn 2012-2020 và 10% giai đoạn 2021-2030:
- Từ GDP theo giá cố định và chỉ số giá GDP, sẽ tính được GDP theo giá hiện hành giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030: Xem kết quả theo hai phương án trong các bảng 8 và 9.
Kết quả được nêu trong bảng sau:
Bảng 8: Phương án tăng trưởng thấp: GDP tăng trưởng 12% giai đoạn 2012-2020 và 9,5% giai đoạn 2021-2030:
GDP giá
so sánh, tỷ đồng |
Chỉ số giá
GDP năm 1994=100 |
GDP giá
thực tế, tỷ đồng |
Tỷ giá
VND/USD |
GDP theo
USD (tỷ USD) |
Dân số
|
GDP đầu
người theo USD | |
2011
|
80952
|
385.8
|
312313
|
20813
|
15.01
|
6779
|
2213
|
2012
|
90666
|
419.442
|
380292
|
21437
|
17.74
|
6783
|
2615
|
2013
|
101546
|
456.017
|
463068
|
22081
|
20.97
|
6899
|
3040
|
2014
|
113732
|
495.782
|
563861
|
22743
|
24.79
|
7018
|
3533
|
2015
|
127380
|
539.014
|
686593
|
23425
|
29.31
|
7108
|
4124
|
2016
|
142665
|
586.016
|
836040
|
24128
|
34.65
|
7199
|
4813
|
2017
|
159785
|
637.117
|
1018016
|
24852
|
40.96
|
7294
|
5616
|
2018
|
178959
|
692.673
|
1239601
|
25597
|
48.43
|
7392
|
6551
|
2019
|
200434
|
753.074
|
1509418
|
26365
|
57.25
|
7494
|
7639
|
2020
|
224486
|
818.742
|
1837964
|
27156
|
67.68
|
7576
|
8934
|
2021
|
245812
|
867.867
|
2133325
|
27699
|
77.02
|
7654
|
10062
|
2022
|
269165
|
919.939
|
2476150
|
28253
|
87.64
|
7730
|
11338
|
2023
|
294735
|
975.135
|
2874067
|
28818
|
99.73
|
7803
|
12781
|
2024
|
322735
|
1033.64
|
3335930
|
29395
|
113.5
|
7874
|
14413
|
2025
|
353395
|
1095.66
|
3872014
|
29983
|
129.1
|
7933
|
16279
|
2026
|
386968
|
1161.4
|
4494247
|
30582
|
147
|
7990
|
18392
|
2027
|
423729
|
1231.09
|
5216472
|
31194
|
167.2
|
8045
|
20786
|
2028
|
463984
|
1304.95
|
6054759
|
31818
|
190.3
|
8100
|
23493
|
2029
|
508062
|
1383.25
|
7027759
|
32454
|
216.5
|
8154
|
26557
|
2030
|
556328
|
1466.24
|
8157120
|
33103
|
246.4
|
8189
|
30091
|
(tôi muốn thu hẹp bảng lại để số không nằm ra ngoài lề mà không làm được, rất tiếc vì trình độ IT kém quá, xin lỗi bạn đọc)
Bảng 9: Phương án tăng trưởng cao: GDP tăng trưởng 13% giai đoạn 2012-2020 và 10% giai đoạn 2021-2030:
GDP giá
so sánh, tỷ đồng |
Chỉ số giá
GDP năm 1994=100 |
GDP giá
thực tế, tỷ đồng |
Tỷ giá
VND/USD |
GDP theo
USD (tỷ USD) |
Dân số
|
GDP đầu
người theo USD | |
2011
|
80952
|
385.8
|
312313
|
20813
|
15.0
|
6779
|
2214
|
2012
|
91476
|
419.442
|
383689
|
21437
|
17.9
|
6783
|
2639
|
2013
|
103368
|
456.017
|
471376
|
22081
|
21.3
|
6899
|
3094
|
2014
|
116805
|
495.782
|
579098
|
22743
|
25.5
|
7018
|
3628
|
2015
|
131990
|
539.014
|
711445
|
23425
|
30.4
|
7108
|
4273
|
2016
|
149149
|
586.016
|
874037
|
24128
|
36.2
|
7199
|
5032
|
2017
|
168538
|
637.117
|
1073784
|
24852
|
43.2
|
7294
|
5924
|
2018
|
190448
|
692.673
|
1319182
|
25597
|
51.5
|
7392
|
6972
|
2019
|
215206
|
753.074
|
1620660
|
26365
|
61.5
|
7494
|
8203
|
2020
|
243183
|
818.742
|
1991041
|
27156
|
73.3
|
7576
|
9678
|
2021
|
267502
|
867.867
|
2321562
|
27699
|
83.8
|
7654
|
10950
|
2022
|
294252
|
919.939
|
2706939
|
28253
|
95.8
|
7730
|
12395
|
2023
|
323677
|
975.135
|
3156288
|
28818
|
109.5
|
7803
|
14036
|
2024
|
356045
|
1033.64
|
3680224
|
29395
|
125.2
|
7874
|
15900
|
2025
|
391649
|
1095.66
|
4291141
|
29983
|
143.1
|
7933
|
18041
|
2026
|
430814
|
1161.4
|
5003474
|
30582
|
163.6
|
7990
|
20477
|
2027
|
473895
|
1231.09
|
5834074
|
31194
|
187.0
|
8045
|
23247
|
2028
|
521285
|
1304.95
|
6802509
|
31818
|
213.8
|
8100
|
26394
|
2029
|
573413
|
1383.25
|
7931735
|
32454
|
244.4
|
8154
|
29973
|
2030
|
630755
|
1466.24
|
9248382
|
33103
|
279.4
|
8189
|
34117
|
- Từ GDP theo giá cố định và chỉ số giá GDP, sẽ tính được GDP theo giá hiện hành giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030: Xem kết quả theo hai phương án trong các bảng 8 và 9.
- Dân số giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030 được lấy từ dự báo của Tổng cục Thống kê. Xem kết quả trong bảng 6.
d) Tính toán GDP đầu người theo tiền Mỹ:
- Căn cứ tỷ giá cuối năm 2011 hoặc trung bình cả năm 2011 và số liệu dự báo tốc độ phá giá VNĐ-USD giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030, sẽ tính ra tỷ giá VNĐ-USD giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030: Xem kết quả trong bảng 7 ở trên.
- Từ GDP theo giá hiện hành theo hai phương án và tỷ giá VNĐ-USD giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030, sẽ tính được GDP theo USD theo hai phương án cao và thấp. Xem kết quả trong các bảng 8 và 9.
- Từ GDP theo USD theo hai phương án và dân số giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030, sẽ tính ra GDP đầu người theo đô la mỹ giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030: Xem kết quả trong các bảng 8 và 9.
- Từ GDP theo giá hiện hành theo hai phương án và tỷ giá VNĐ-USD giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030, sẽ tính được GDP theo USD theo hai phương án cao và thấp. Xem kết quả trong các bảng 8 và 9.
- Từ GDP theo USD theo hai phương án và dân số giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030, sẽ tính ra GDP đầu người theo đô la mỹ giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030: Xem kết quả trong các bảng 8 và 9.
e) Công bố kết quả dự báo:
Theo kết quả dự báo nêu trên, với các số liệu gốc của TCTK và dự báo tốc độ tăng trưởng GDP của Hà Nội, có thể thấy GDP bình quân đầu người của Hà Nội theo phương án thấp vào năm 2020 sẽ khoảng 8900-9000 USD và năm 2030 sẽ khoảng 30000 USD.
Nếu theo phương án cao, GDP bình quân đầu người của Hà Nội năm 2020 khoảng 9600-9700 USD và năm 2030 khoảng 34000 USD.
Nếu theo phương án cao, GDP bình quân đầu người của Hà Nội năm 2020 khoảng 9600-9700 USD và năm 2030 khoảng 34000 USD.
5. Tính toán bổ sung:
Trong Quyetdinh222.2012.TTg.pdf có đoạn dự báo quy mô dân số Hà Nội năm 2020 khoảng 7,9-8 triệu người (tốc độ tăng trưởng 1,86%/năm giai đoạn 2012-2020), năm 2030 khoảng 9,2 triệu người (tốc độ tăng trưởng 1,4%/năm giai đoạn 2021-2030), cao hơn con số dự báo của TCTK nêu trên. Nếu dân số Hà Nội năm 2020 là 8 triệu người, năm 2030 là 9,2 triệu người, thì GDP bình quân đầu người của Hà Nội theo 2 phương án trên sẽ như sau:
Năm 2011
|
Năm 2020
|
Năm 2030
| ||
Phương án thấp
|
GDP theo USD (tỷ USD)
|
15.01
|
67.68
|
246.4
|
Dân số (nghìn người)
|
6779
|
8000
|
9200
| |
GDP đầu người (USD)
|
2214
|
8460
|
26783
| |
Phương án cao
|
GDP theo USD (tỷ USD)
|
15.01
|
73.3
|
279.4
|
Dân số (nghìn người)
|
6779
|
8000
|
9200
| |
GDP đầu người (USD)
|
2214
|
9163
|
30370
|
6. Kết luận
Hơi đặc biệt. Hay
Trả lờiXóa