Thứ Hai, 5 tháng 3, 2012

Có thật là buôn bán hy vọng ? (Một phương pháp dự báo tăng trưởng kinh tế dài hạn)

 Có thật là buôn bán hy vọng ?
 (Một phương pháp dự báo tăng trưởng kinh tế dài hạn)

Trở lại bài "Buôn bán hy vọng" của GS Nguyễn Văn Tuấn (trước khi viết bài này, tôi đã nêu một số nghi vấn với GS qua trang mạng của GS, đồng thời báo trước cho GS biết là tôi sẽ viết 1 bài về chuyện này, nhưng không thấy GS trả lời; sau khi viết bài này, tôi cũng đã gửi cho GS, nhưng cũng lại không thấy hồi âm).

Lai Tran Mai: Như dự kiến, cuối tuần được nghỉ làm (nhưng khổ hôm qua lại phát sinh việc đi giúp bạn cả ngày đóng container hàng hóa gửi về VN) nên giờ mới có thời gian xem lại bài "Buôn bán hy vọng" của GS Nguyễn Văn Tuấn. Theo thói thường, nếu không ở cơ quan, không sẵn số liệu, thì trước khi làm sẽ phải vào các trang web của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê Hà Nội để tìm các số liệu cũ. Rất ngạc nhiên là không hề thấy các thông tin hệ thống về GDP, giá cả, lao động, việc làm, xuất nhập khẩu... của Hà Nội trên mạng mặc dầu tôi biết đích xác hàng năm Hà Nội đều xuất bản cuốn Niên giám thống kê Hà Nội và bản thân tôi trước đây cũng có vài cuốn. Lâu mới vào các trang mạng của Hà Nội thấy nghèo nàn quá; hoàn toàn không có cơ sở số liệu thống kê (trang của TCTK thì tốt song chậm cập nhật số liệu). Còn trong Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyetdinh222.2012.TTg.pdf) thì không có số liệu thống kê. Do đó tôi đành phải liên lạc với TCTK xin số liệu. Rất cám ơn chị Nguyễn Thị Ngọc Vân, Vụ trưởng Vụ Thống kê tổng hợp, Tổng cục Thống kê, và anh Nguyễn Đăng Bình, Phó Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phúc đáp rất nhanh. Dựa trên các số liệu do chị, anh cung cấp, xin trình bày một số phân tích sau:

1. Về chuyện này, GS Nguyễn Văn Tuấn đã tóm tắt lại như sau:

  • "Thu nhập bình quân của người dân Hà Nội năm 2011 là 1700 USD (đây là số liệu của GS Tuấn, trong Quyết định 222 không có số này).
  • Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân từ 2011 đến 2020 là 12-13%. Tôi lạc quan nên sẽ lấy tỉ lệ tăng trưởng 13%. Như vậy, tính đến năm 2020, thu nhập bình quân sẽ là: 1700 x (1.13)^9 = 5107 USD.
  • Tốc độ tăng trưởng trong thời gian 2021 đến 2030 là 9.5 đến 10%. Tôi lại lạc quan và nghĩ là 10%. Theo giả định này, đến năm 2030, thu nhập bình quân sẽ là: 5107 x (1.1)^10 = 13246 USD.
Thế nhưng theo bài báo thì “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030” dự báo rằng đến năm 2030, thu nhập bình quân của người Hà Nội là 16000-17000 USD.

Tại sao lại có sự khác biệt về kết quả. Đây là cách tính “back of the envelope”, chứ có gì phức tạp đâu. Thật ra, cách tính đúng phải điều chỉnh cho lạm phát và vài yếu tố khác. Nhưng cứ dựa vào con số họ đưa ra, thì thu nhập bình quân của người Hà Nội đến năm 2030 chỉ 13,250 USD, chứ không phải 17000 USD.
Tôi nghi rằng các quan chức tính … sai. Nếu chúng ta giả định rằng tỉ lệ tăng trưởng là 13% trong suốt thời gian 2011 đến 2030 thì sẽ cho ra kết quả 17000 (=1700 x 1.13^19). Có thể các quan chức quên rằng họ giả định tỉ lệ tăng trưởng trong thời 2021 – 2030 là 9.5-10%, chứ không phải 13%. Nếu thế thì có lẽ con số 17000 USD đúng là … bánh vẽ và là một cách buôn bán hi vọng..."

Tôi không trích đoạn GS phân tích tốc độ tăng trưởng GDP của Hà Nội 13% là quá cao vì chúng quá buồn cười. Nếu đã từng làm việc với số liệu GDP địa phương của VN thì GS phải thừa biết trong khi GDP cả nước chỉ tăng trưởng 7%/năm thì hầu như GDP của các tỉnh đều tăng không dưới 10%/năm. Điều này nói rằng GS Tuấn hoàn toàn không biết gì về cách tính GDP địa phương ở VN (và chắc là chỉ có ở VN mới làm thế - chuyện này TS Vũ Quang Việt là người hiểu nhất, nên tham khảo ý kiến của TS Việt - do đó có lẽ GS Tuấn ở Úc nên không hiểu là phải) nhưng cứ lên tiếng phê phán nặng nề. Điều khôi hài nữa là GS Tuấn lại đem GDP một tỉnh đi so sánh với GDP của một quốc gia (so sánh Hà Nội với Thái Lan).

2. Lập luận của GS Nguyễn Văn Tuấn sai ở những điểm cơ bản nào ?
GS Tuấn có nói "thật ra, cách tính đúng phải điều chỉnh cho lạm phát và vài yếu tố khác". Nhưng khi tính toán cụ thể GS không thực hiện. Và chỉ với một phép tính lũy thừa đơn giản, GS đã vội vã kết luận "thu nhập bình quân của người Hà Nội đến năm 2030 chỉ 13,250 USD, chứ không phải 17000 USD" và tệ hơn, còn cho rằng: "con số 17000 USD là một cách buôn bán hi vọng", nói nôm na là lừa đảo.

Hôm trước, khi đọc bài của GS, chỉ nhìn qua cách tính của GS, không đi vào tính toán chi tiết, đã có thể khẳng định ngay là cách tính toán không đúng đối với trường hợp Việt Nam. Điều này tôi đã viết ngay khi đọc bài của GS.

Một sinh viên kinh tế, không cần giỏi toán, cũng có thể thấy sai lầm của GS Nguyễn Văn Tuấn là rất cơ bản:

a) GDP mà  “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030” dự báo được tính theo giá thực tế, tức là giá hiện hành. Không thể lấy một chỉ tiêu tính theo giá hiện hành (1700 USD) để nhân với tốc độ tăng trưởng kinh tế (13%) vì tốc độ tăng trưởng kinh tế bao giờ cũng được tính theo giá cố định hay giá so sánh.
b) Để tính GDP theo giá hiện hành rồi quy đổi sang đô la Mỹ thì nhất thiết phải tính đến yếu tố lạm phát và biến động tỷ giá. Hai nhân tố này ở nước ta càng quan trọng vì mức độ biến động khá lớn.
c) GDP đầu người là GDP chia cho dân số, trong khi biến động dân số ở một nước đang phát triển rất lớn. Đặc biệt với một thành phố như Hà Nội còn có vấn đề nhập cư ngoại tỉnh trong trung hạn và phán tán sang tỉnh khác theo quá trình xây dựng các đô thị vệ tinh ở ngoại tỉnh ở tầm dài hạn. Do đó không thể bỏ qua yếu tố biến động dân số.

Để xem con số 17000 USD có phải là một cách buôn bán hi vọng không, tôi xin trình bày cách tính của các cơ quan kế hoạch - chiến lược Việt Nam như sau:
 
3. Cách làm nhanh của dân làm kế hoạch - chiến lược:


Xem lại Quyết định số 222/QĐ-TTg thì thấy TTCP phê duyệt tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của Hà Nội giai đoạn 2011-2020 là 12-13%, giai đoạn 2021-2030 là 9,5-10%. GDP Hà Nội năm 2020 là 7100-7500 USD, năm 2030 là 16.000 - 17.000 USD (theo giá thực tế tức là giá hiện hành). 

Để đưa ra dự báo trên, thông thường để làm nhanh thì cán bộ kế hoạch làm như sau:

a) Xem lại xu hướng quá khứ:

- Xem lại chuỗi số GDP theo giá cố định giai đoạn 1990-2011, xem lại tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm và trung bình 5 năm, phân tích xu thế, tính ổn định, biến động chu kỳ... của nó. Nghiên cứu tiến triển qua đồ thị...
- Xem lại chuỗi số GDP theo giá hiện hành giai đoạn 1990-2011, phân tích xu thế, tính ổn định, biến động chu kỳ... của nó. Nghiên cứu tiến triển qua đồ thị...
- Từ GDP theo giá cố định, giá hiện hành, xác định chỉ số giá GDP (GDP deflator) qua các năm thời kỳ 1990-2011. Xác định tốc độ tăng trưởng chỉ số giá GDP. 
- Nghiên cứu quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng chỉ số giá GDP và tốc độ tăng trưởng chỉ số giá (lạm phát) của Hà Nội giai đoạn 1990-2011 qua đồ thị và qua mô hình kinh tế lượng.
- Xem lại tình hình biến động dân số giai đoạn 1990-2011 của Hà Nội, trong đó chia ra số dân tăng lên do tăng trưởng tự nhiên và số dân tăng lên do biến động cơ học (số người nhập khẩu về Hà Nội trừ đi số người rời khỏi Hà Nội). Xác định tốc độ tăng trưởng dân số chung của Hà Nội. Nghiên cứu biến động của nó.
- Xem lại tình hình biến động của tỷ giá hối đoái giữa VNĐ và USD. Xác định tốc độ điều chỉnh tỷ giá hàng năm.

b) Dự báo các chỉ tiêu liên quan cho giai đoạn tới (2012-2020 và 2021-2030):

- Dự báo tốc độ tăng trưởng GDP (theo các mô hình kinh tế lượng hoặc mô hình I/O, mô hình cân bằng tổng quát. Nếu tầm 20 năm như trường hợp này thì dùng mô hình tăng trưởng dài hạn. Ngoài ra có thể sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tiềm năng làm tốc độ tăng trưởng GDP dự báo.
- Dự báo lạm phát (dự báo qua mô hình kinh tế lượng để có kết quả phân tích, sau đó lựa chọn phương án lạm phát tối ưu để làm mục tiêu đạt được).
- Dự báo tốc độ tăng trưởng dân số (phối hợp với Bộ Lao động cùng làm).
- Dự báo tốc độ phá giá (biến chính sách của nhà nước).

c) Tính toán GDP đầu người theo tiền Việt: 

- Từ dự báo tốc độ tăng trưởng GDP, sẽ tính ra GDP hàng năm giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030 theo giá cố định.
- Dự báo lạm phát và quan hệ kinh tế lượng giữa lạm phát và tăng trưởng chỉ số giá GDP, sẽ dự báo được chỉ số giá GDP giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030.
- Từ GDP theo giá cố định và chỉ số giá GDP, sẽ tính được GDP theo giá hiện hành giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030.
- Từ dự báo tốc độ tăng trưởng dân số, sẽ tính ra dân số giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030.
 - Từ GDP theo giá hiện hành và dân số giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030, sẽ tính ra GDP đầu người theo giá hiện hành giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030.
 
d) Tính toán GDP đầu người theo tiền Mỹ:

- Căn cứ tỷ giá cuối năm 2011 (hoặc trung bình cả năm 2011) và số liệu dự báo tốc độ phá giá VNĐ-USD giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030, sẽ tính ra tỷ giá VNĐ-USD giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030.
- Từ GDP đầu người theo giá hiện hành theo tiền Việt tính ở bước trên và tỷ giá VNĐ-USD vừa tính được trong bước này, sẽ tính ra GDP đầu người theo USD giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030.
- Từ GDP đầu người theo USD giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030, sẽ tính ra tốc độ tăng trưởng GDP theo USD (giá thực tế).
  
e) Công bố kết quả dự báo: GDP đầu người theo USD các năm 2020, 2030 và tốc độ tăng trưởng GDP theo USD giai đoạn 2011-2020 và 2021-2030.

Mô tả quá trình tính toán trên khá dài dòng và đơn điệu nhưng khi thực hiện thì rất đơn giản. Có thể làm trên Excel, nhưng thông thường làm luôn trên Eviews cho nhanh vì có thể ước lượng các phương trình kinh tế lượng và tiến hành các dự báo cần thiết qua sử dụng một mô hình đệ quy cỡ nhỏ.

4. Vận dụng cụ thể:



a) Xem lại xu hướng quá khứ:


Vì khuôn khổ bài viết và không muốn mất thời gian, tôi không trình bày các kỹ thuật phân tích tình hình trên cơ sở các số liệu có được dưới đây, mà chỉ nêu kết quả tính để đi đến mục tiêu kiểm định con số 17000 USD có phải là một cách buôn bán hi vọng không.


 - GDP Hà Nội cũ, Hà Tây cũ và Hà Nội mới giá số sánh 1994 (tỷ đồng):


Bảng 1:

Năm
Hà Nội
Hà Tây
Hà Nội (mới)
Tốc độ tăng trưởng (%/năm)
Hà Nội
Hà Tây
Hà Nội (mới)
2001
22005
6189.4
28194.4
10 7.9
2002
24654
6797.2
31451.2
12.0
9.8
11.6
2003
27472
7411.2
34883.2
11.4
9.0
10.9
2004
30653
8204.2
38857.2
11.6
10.7
11.4
2005


44130.0


13.6
2006


49512.0


12.2
2007


55704.0


12.5
2008


61635.0


10.6
2009


66175.0


7.4
2010


73478.0


11.0
2011


80952.0


10.2


GDP Hà Nội năm 2011 theo giá so sánh năm 1994 là 80952 tỷ đồng

- GDP Hà Nội cũ, Hà Tây cũ và Hà Nội mới theo giá thực tế (tỷ đồng):

Bảng 2:

Năm
Hà Nội
Hà Tây
Hà Nội (mới)


2001
35717.0
8413.9
44130.9

2002
41944.0
9453.2
51397.2

2003
49090.0
10672.8
59762.8

2004
59210.0
12570.0
71780.0

2005


92425.0

2006


110736.0

2007


137935.0

2008


178605.0

2009


210006.0

2010


246723.0

2011


312340.5

 

GDP Hà Nội năm 2011 theo giá thực tế là 312340.5 tỷ đồng

- Chỉ số giá GDP của Hà Nội:

Bảng 3:

Năm
GDP giá thực tế
GDP giá
 so sánh
Chỉ số giá GDP
Tỷ lệ biến động
CS giá GDP
Tỷ lệ lạm phát
giá tiêu dùng
2001
44130.9
28194.4
156.5

0.8
2002
51397.2
31451.2
163.4
4.4
4,0
2003
59762.8
34883.2
171.3
4.8
3.2
2004
71780.0
38857.2
184.7
7.8
7.7
2005
92425.0
44130.0
209.4
13.4
8.3
2006
110736.0
49512.0
223.7
6.8
7.5
2007
137935.0
55704.0
247.6
10.7
8.3
2008
178605.0
61635.0
289.8
17.0
23.0
2009
210006.0
66175.0
317.3
9.5
6.9
2010
246723.0
73478.0
335.8
5.8
9.2
2011
312340.5
80952.0
385.8
14.9
18.6

Ở đây tôi dùng chỉ số giá tiêu dùng của cả nước cho nhanh vì có thể lấy ngay trên mạng (GSO). Nếu dùng số của Hà Nội sẽ mất thời gian đề nghị anh em TCTK cung cấp. Mặt khác, vì biến tỷ lệ lạm phát là ngoại sinh nên nếu dùng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát chung toàn nền kinh tế thì dễ dự báo xa hơn là dùng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát của riêng Hà Nội.

Phương trình quan hệ lạm phát GDP Hà Nội và lạm phát giá tiêu dùng cả nước:

Dependent Variable: GGDP               
Method: Least Squares               
Date: 03/05/12   Time: 14:27               
Sample(adjusted): 2002 2011               
Included observations: 10 after adjusting endpoints               
               
Variable    Coefficient    Std. Error    t-Statistic    Prob. 
               
LP    0.573941    0.124215    4.620551    0.0017
C      4.129995    1.409041    2.931068    0.0190
               
R-squared    0.727423                       Mean dependent var        9.680000
Adjusted R-squared    0.693351        S.D. dependent var        4.206556
S.E. of regression    2.329419           Akaike info criterion        4.705971
Sum squared resid    43.40954         Schwarz criterion        4.766488
Log likelihood    -21.52986                 F-statistic        21.34950
Durbin-Watson stat    2.869776        Prob(F-statistic)        0.001709




- Bảng tiến triển dân số Hà Nội giai đoạn 1995-2011:

Bảng 4:
 
Năm
Hà Nội (cũ)
Hà Tây (cũ)
Hà Nội (mới)
Tốc độ tăng trưởng (%/năm)
Hà Nội (cũ)
Hà Tây (cũ)
Hà Nội (mới)
1995
2431
2299
4730



1996
2492.9
2328
4820.9
2.55
1.26
1.92
1997
2556
2353
4909
2.53
1.07
1.83
1998
2621.5
2373.6
4995.1
2.56
0.88
1.75
1999
2685
2391.7
5076.7
2.42
0.76
1.63
2000
2767.7
2430.2
5197.9



2001
2852.9
2475.5
5328.4
3.1
1.9
2.5
2002
2928.3
2527.0
5455.3
2.6
2.1
2.4
2003
3000.3
2587.3
5587.6
2.5
2.4
2.4
2004
3071.4
2649.1
5720.4
2.4
2.4
2.4
2005


5910.2


3.3
2006


6030.0


2.0
2007


6159.3


2.1
2008


6350.0


3.1
2009


6476.9


2.0
2010


6617.9


2.2
Sơ bộ 2011


6779.3


2.4


- Dân số Hà Nội năm 2011 là 6779.3 nghìn người.


- Tỷ giá hối đoái giữa VNĐ và USD cuối năm 2011 là: 20.813 VNĐ/USD.

- Thu nhập bình quân của người dân Hà Nội năm 2011 là:

                 312340.5 tỷ đồng / 6779.3 nghìn người =  46.073 triệu đồng

- Thu nhập bình quân của người dân Hà Nội năm 2011 quy ra đô la Mỹ là:

                 46.073 triệu đồng / 20.813 VNĐ/USD = 2213,6 USD 

Như vậy con số này tính theo số liệu của thống kê VN khác với con số 1700 USD của GS Tuấn.
Thực tế thu nhập trung bình của nước đã vượt quá 1200 USD thì thu nhập của Hà Nội không thể thấp dưới 2000 USD được.

b) Dự báo các chỉ tiêu liên quan cho 2 giai đoạn tới (2012-2020 và 2021-2030):

- Theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030, dự báo tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm: 2011-2020 là 12-13%, 2021-2030 là 9,5-10%. Nếu nhìn vào tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm giai đoạn 2001-2011 nêu trên thì tốc độ 9,5% đến 13% không phải là quá lớn. Nếu nhìn ở tầm dài hạn hơn, với các số liệu của cả thập kỷ 90 của thế kỷ 20 thì càng rõ. Do đó riêng về dự báo tốc độ tăng trưởng như nêu trong Chiến lược thì không thể gọi là bánh vẽ hay buôn bán hy vọng được.

Khi đó chúng ta có một số kịch bản dự báo GDP theo giá so sánh như sau:

GDP theo giá so sánh theo 2 phương án (tỷ đồng):

Bảng 5:


GDP tăng trưởng 12% 2012-2020
 và 9,5% 2021-2030
GDP tăng trưởng 13% 2012-2020
 và 10% 2021-2030
2011
80952
80952
2012
90666
91476
2013
101546
103368
2014
113732
116805
2015
127380
131990
2016
142665
149149
2017
159785
168538
2018
178959
190448
2019
200434
215206
2020
224486
243183
2021
245812
267502
2022
269165
294252
2023
294735
323677
2024
322735
356045
2025
353395
391649
2026
386968
430814
2027
423729
473895
2028
463984
521285
2029
508062
573413
2030
556328
630755

- Dự báo lạm phát: 
Với mức độ lạm phát năm 2011 đã gần 20%, năm 2012 dự báo cũng khoảng 10%, và với cung cách điều hành của các chính phủ ở Việt Nam, có thể dự báo tỷ lệ lạm phát khoảng 8%/năm giai đoạn 2012-2020 và 5% giai đoạn 2021-2030

Khi đó, tính toán theo phương trình quan hệ (kinh tế lượng) trên, sẽ có tốc độ tăng giá GDP Hà Nội thời gian tới là: 8,72% cho giai đoạn 2011-2020 và 7% cho giai đoạn 2021-2030.
Tuy nhiên quan sát thấy càng về xa (đến năm 2020-2030 là quá xa), chênh lệch giữa tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng giá GDP Hà Nội có xu hướng doãng ra không thích hợp: 8% và 8,72% cho giai đoạn 2011-2020 và 5 và 7% cho giai đoạn 2021-2030, nên sau này nếu phân tích kỹ hơn thì nên lấy tốc độ tăng giá GDP Hà Nội giai đoạn 2021-2030 chỉ 6% (nếu lấy 7% thì GDP đầu người tính theo USD sẽ cao hơn).

- Về dân số, Tổng cục Thống kê đã đưa ra con số dự báo như sau:


Bảng 6:


2010
6617.9
2011
6779.3
2012
6783
2013
6899
2014
7018
2015
7108
2016
7199
2017
7294
2018
7392
2019
7494
2020
7576
2021
7654
2022
7730
2023
7803
2024
7874
2025
7933
2026
7990
2027
8045
2028
8100
2029
8154
2030
8189

Đây là phương án dân số trung bình lấy trong ấn phẩm do TCTK xuất bản và được đưa trên trang GSO.gov.vn: "Dự báo dân số VN 2009-2049".

Như vậy, dự báo tốc độ tăng trưởng dân số giai đoạn 2011-2020 là 1,36%, giai đoạn 2021-2030 là 0,8% (tôi hơi băn khoăn là ngành thống kê dự báo tăng trưởng dân số Hà Nội giai đoạn đến tương đối thấp. Có lẽ dự báo này dựa trên dự báo dân số Việt Nam sẽ đi vào thế ổn định từ sau năm 2025, tức là tốc độ tăng trưởng dân số chỉ trên 0%/năm một chút; khi đó tốc độ tăng trưởng dân số Hà Nội chỉ 0,8%/năm là hợp lý).

Điều này có nghĩa là  TCTK và Cục thống kê Hà Nội dự báo tốc độ tăng trưởng dân số HN sẽ giảm nhanh trong 19 năm tới .


- Dự báo tốc độ phá giá: Với xu hướng tỷ lệ lạm phát còn cao 5-8% trong 19 năm tới thì tốc độ điều chỉnh tỷ giá trung bình sẽ khoảng 3% mỗi năm giai đoạn 2011-2020 và 2% giai đoạn 2021-2030.


Khi đó tỷ giá những năm tới như sau:

Bảng 7:

Năm Tỷ giá VNĐ / USD
2011
20813
2012
21437
2013
22081
2014
22743
2015
23425
2016
24128
2017
24852
2018
25597
2019
26365
2020
27156
2021
27699
2022
28253
2023
28818
2024
29395
2025
29983
2026
30582
2027
31194
2028
31818
2029
32454
2030
33103

Nhiều nhà kinh tế cho rằng với các nền kinh tế tăng trưởng nhanh, hiệu quả thì đồng nội tệ trong nước sẽ tăng giá so với ngoại tệ chứ không bị phá giá như suy luận ở trên. Nhưng cá nhân tôi cho rằng với cung cách điều hành của hệ thống quản lý kinh tế nước ta, giữ được tốc độ điều chỉnh tỷ giá trung bình khoảng 3% mỗi năm giai đoạn 2011-2020 và 2% giai đoạn 2021-2030 đã là tốt.

 c) Tính toán GDP đầu người theo tiền Việt: 

- Từ dự báo tốc độ tăng trưởng GDP, sẽ tính ra GDP hàng năm giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030 theo giá cố định. Điều này đã được thực hiện ở trên với 2 phương án thấp và cao.

Bảng 8 và 9 cho các kết quả tính toán.
- Dự báo lạm phát và quan hệ kinh tế lượng giữa lạm phát và tăng trưởng chỉ số giá GDP, sẽ dự báo được chỉ số giá GDP giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030.
Kết quả được nêu trong bảng sau:

Bảng 8: Phương án tăng trưởng thấp: GDP tăng trưởng 12% giai đoạn 2012-2020 và 9,5% giai đoạn 2021-2030:



GDP giá
so sánh,
tỷ đồng
Chỉ số giá
 GDP năm
1994=100
GDP giá
 thực tế,
 tỷ đồng
Tỷ giá
 VND/USD
GDP theo
 USD (tỷ
 USD)
Dân số
GDP đầu
 người theo
 USD
2011
80952
385.8
312313
20813
15.01
6779
2213
2012
90666
419.442
380292
21437
17.74
6783
2615
2013
101546
456.017
463068
22081
20.97
6899
3040
2014
113732
495.782
563861
22743
24.79
7018
3533
2015
127380
539.014
686593
23425
29.31
7108
4124
2016
142665
586.016
836040
24128
34.65
7199
4813
2017
159785
637.117
1018016
24852
40.96
7294
5616
2018
178959
692.673
1239601
25597
48.43
7392
6551
2019
200434
753.074
1509418
26365
57.25
7494
7639
2020
224486
818.742
1837964
27156
67.68
7576
8934
2021
245812
867.867
2133325
27699
77.02
7654
10062
2022
269165
919.939
2476150
28253
87.64
7730
11338
2023
294735
975.135
2874067
28818
99.73
7803
12781
2024
322735
1033.64
3335930
29395
113.5
7874
14413
2025
353395
1095.66
3872014
29983
129.1
7933
16279
2026
386968
1161.4
4494247
30582
147
7990
18392
2027
423729
1231.09
5216472
31194
167.2
8045
20786
2028
463984
1304.95
6054759
31818
190.3
8100
23493
2029
508062
1383.25
7027759
32454
216.5
8154
26557
2030
556328
1466.24
8157120
33103
246.4
8189
30091
(tôi muốn thu hẹp bảng lại để số không nằm ra ngoài lề mà không làm được, rất tiếc vì trình độ IT kém quá, xin lỗi bạn đọc)

Bảng 9: Phương án tăng trưởng cao: GDP tăng trưởng 13% giai đoạn 2012-2020 và 10% giai đoạn 2021-2030:



GDP giá
so sánh,
tỷ đồng
Chỉ số giá
GDP năm
1994=100
GDP giá
thực tế,
tỷ đồng
Tỷ giá
VND/USD
GDP theo
 USD (tỷ
USD)
Dân số
GDP đầu
người 
theo USD
2011
80952
385.8
312313
20813
15.0
6779
2214
2012
91476
419.442
383689
21437
17.9
6783
2639
2013
103368
456.017
471376
22081
21.3
6899
3094
2014
116805
495.782
579098
22743
25.5
7018
3628
2015
131990
539.014
711445
23425
30.4
7108
4273
2016
149149
586.016
874037
24128
36.2
7199
5032
2017
168538
637.117
1073784
24852
43.2
7294
5924
2018
190448
692.673
1319182
25597
51.5
7392
6972
2019
215206
753.074
1620660
26365
61.5
7494
8203
2020
243183
818.742
1991041
27156
73.3
7576
9678
2021
267502
867.867
2321562
27699
83.8
7654
10950
2022
294252
919.939
2706939
28253
95.8
7730
12395
2023
323677
975.135
3156288
28818
109.5
7803
14036
2024
356045
1033.64
3680224
29395
125.2
7874
15900
2025
391649
1095.66
4291141
29983
143.1
7933
18041
2026
430814
1161.4
5003474
30582
163.6
7990
20477
2027
473895
1231.09
5834074
31194
187.0
8045
23247
2028
521285
1304.95
6802509
31818
213.8
8100
26394
2029
573413
1383.25
7931735
32454
244.4
8154
29973
2030
630755
1466.24
9248382
33103
279.4
8189
34117


- Từ GDP theo giá cố định và chỉ số giá GDP, sẽ tính được GDP theo giá hiện hành giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030: Xem kết quả theo hai phương án trong các bảng 8 và 9.
- Dân số giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030 được lấy từ dự báo của Tổng cục Thống kê. Xem kết quả trong bảng 6.

d) Tính toán GDP đầu người theo tiền Mỹ: 
- Căn cứ tỷ giá cuối năm 2011 hoặc trung bình cả năm 2011 và số liệu dự báo tốc độ phá giá VNĐ-USD giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030, sẽ tính ra tỷ giá VNĐ-USD giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030: Xem kết quả trong bảng 7 ở trên.

- Từ GDP theo giá hiện hành theo hai phương án và tỷ giá VNĐ-USD giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030, sẽ tính được GDP theo USD theo hai phương án cao và thấp. Xem kết quả trong các bảng 8 và 9.

- Từ GDP theo USD theo hai phương án dân số giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030, sẽ tính ra GDP đầu người theo đô la mỹ giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030: Xem kết quả trong các bảng 8 và 9.
 
- Từ GDP đầu người theo USD giai đoạn 2012-2020 và 2021-2030, sẽ tính ra tốc độ tăng trưởng GDP theo USD (giá thực tế) nếu cần.


e) Công bố kết quả dự báo:  
Theo kết quả dự báo nêu trên, với các số liệu gốc của TCTK và dự báo tốc độ tăng trưởng GDP của Hà Nội, có thể thấy GDP bình quân đầu người của Hà Nội theo phương án thấp vào năm 2020 sẽ khoảng 8900-9000 USD và năm 2030 sẽ khoảng 30000 USD.

Nếu theo phương án cao, GDP bình quân đầu người của Hà Nội năm 2020 khoảng 9600-9700 USD và năm 2030 khoảng 34000 USD.

5. Tính toán bổ sung:
Trong Quyetdinh222.2012.TTg.pdfđoạn dự báo quy mô dân số Hà Nội năm 2020 khoảng 7,9-8 triệu người (tốc độ tăng trưởng 1,86%/năm giai đoạn 2012-2020), năm 2030 khoảng 9,2 triệu người (tốc độ tăng trưởng 1,4%/năm giai đoạn 2021-2030), cao hơn con số dự báo của TCTK nêu trên. Nếu dân số Hà Nội năm 2020  là 8 triệu người, năm 2030 là 9,2 triệu người, thì GDP bình quân đầu người của Hà Nội theo 2 phương án trên sẽ như sau:




Năm 2011
Năm 2020
Năm 2030
Phương án thấp
GDP theo USD (tỷ USD)
15.01
67.68
246.4
Dân số (nghìn người)
6779
8000
9200
GDP đầu người (USD)
2214
8460
26783
Phương án cao
GDP theo USD (tỷ USD)
15.01
73.3
279.4
Dân số (nghìn người)
6779
8000
9200
GDP đầu người (USD)
2214
9163
30370

Kết quả tính toán được nêu trong bảng cho thấy nếu dân số Hà Nội tới năm 2020 và 2030 vẫn tiếp tục tăng trưởng cao như trên thì GDP đầu người tính theo giá thực tế quy đổi sang đô la Mỹ của Hà Nội vào năm 2030 khoảng 26-27 nghìn USD (phương án thấp) và 30 nghìn USD (phương án cao), cao hơn nhiều so với con số 17000 USD đề ra trong Chiến lược.

6. Kết luận

Những kết quả tính toán nêu trên cho thấy “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030” dự báo rằng đến năm 2030, thu nhập bình quân của người Hà Nội là 16000-17000 USD... là có cơ sở vững chắc, hoàn toàn không phải là bánh vẽ hay buôn bán hi vọng như GS Nguyễn Văn Tuấn nhận định.
 

1 nhận xét: