CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐIỀU LỆ
HỘI PHÁT TRIỂN HỢP TÁC KINH TẾ
VIỆT NAM - ASEAN
Phê duyệt theo quyết định số ..../QĐ-BNV,
ngày ... tháng ... năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
1. Hội phát triển hợp tác
kinh tế Việt Nam - ASEAN.
2. Tên giao dịch quốc tế:
Viet Nam - ASEAN Association for
Economic Cooperation Development.
3. Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VASEAN (đọc là
Va - xi - an).
4. Biểu tượng
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hội phát
triển hợp tác kinh tế Việt Nam - ASEAN (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức
xã hội nghề nghiệp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam đã,
đang có đóng góp hoặc có nguyện vọng đóng góp vào sự nghiệp phát triển và nâng cao
hiệu quả hợp tác kinh tế và đầu tư giữa Việt Nam với các nước thuộc Cộng đồng kinh tế ASEAN
(gọi tắt là các nước ASEAN).
2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết hội
viên, hỗ trợ lẫn nhau phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế và đầu tư
với các nước
ASEAN; tập hợp ý kiến của
hội viên để tham gia ý kiến, tư vấn, thẩm định và phản biện xã hội đối với các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế chính sách, luật pháp, cải cách
hành chính... liên quan đến hợp tác kinh tế và đầu tư với các nước ASEAN khi
được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu; hỗ trợ các tổ chức, doanh
nghiệp, nhà đầu tư của Việt Nam và các nước ASEAN tiến hành các hoạt động hợp
tác kinh tế và đầu tư, góp phần thực hiện đường lối hội nhập kinh tế quốc tế
của Đảng và Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tăng cường
mối quan hệ hữu nghị truyền thống giữa Việt Nam và các nước ASEAN.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội
có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp
luật Việt Nam và Điều lệ Hội đuợc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở Trung ương Hội đặt tại thủ đô Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả
nước, trong lĩnh vực hợp
tác kinh tế và đầu tư giữa Việt Nam và các
nước ASEAN.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, được mở văn phòng đại diện, chi nhánh tại các nước ASEAN
theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam và các nước ASEAN.
Điều
5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 6. Quyền hạn
1. Tham
gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội
hoạt động. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện
và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước. Tổ chức hoặc phối hợp
với các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến các văn bản hợp tác kinh tế và
đầu tư giữa Việt Nam và các nước ASEAN khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành. Cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động
của Hội.
2. Tổ
chức các hoạt động hỗ trợ hội viên và các tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư
Việt Nam phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế và đầu tư với các nước
ASEAN; tư vấn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư của các nước
ASEAN triển khai các hoạt động hợp tác kinh tế và đầu tư với Việt Nam. Tổ chức,
phối hợp, liên kết với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và với các địa phương để thực hiện các
hoạt động khác trong lĩnh vực hoạt động của Hội.
3. Tổ chức
các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng, tư vấn, trao đổi kinh nghiệm,
cung cấp thông tin cho hội viên, xuất bản và phát hành sách, báo, tạp chí, tài
liệu chuyên môn, trang thông tin điện tử phục vụ cho việc phát triển và hợp tác
kinh tế Việt Nam - ASEAN theo quy định của pháp luật.
4. Tuyên
truyền, quảng bá về Hội; mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với các
cơ quan, tổ chức và cá nhân của các nước ASEAN, các nước khác và các tổ chức
quốc tế theo quy định của pháp luật. Được gia nhập các tổ chức quốc tế
tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật
và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan
quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng,
ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
5. Bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên, đại diện cho hội viên trong
mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ
của Hội; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì mục tiêu chung của
Hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hội.
6. Được nhận các nguồn tài
trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm
vụ của Nhà nước giao. Được Bộ quản lý ngành giao kế hoạch tham gia các chương
trình dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội, cung cấp
dịch vụ công, đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề các hoạt động thuộc ngành, lĩnh
vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
7.
Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam
có năng lực chuyên môn cao thuộc các lĩnh vực hoạt động của Hội được Hội mời
tham gia giúp Hội thực hiện các hoạt động theo tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội.
8. Thành lập pháp nhân
thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
9. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và
các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để
tự trang trải về kinh phí hoạt động.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động
của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không lợi dụng
hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo
đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên
vì lợi ích chung của Hội. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng
dẫn hội viên thực hiện các chủ trương, đường
lối, chính sách hợp tác quốc tế của Đảng và Nhà nước, tuân thủ pháp luật Việt Nam,
pháp luật các nước ASEAN và các cam kết, thoả thuận quốc tế mà Việt Nam đã ký
kết; phát huy trình độ chuyên môn, giữ vững phẩm chất nghề nghiệp, tăng cường
các mối quan hệ hợp tác với các nước ASEAN, nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác kinh
tế nói chung, hiệu quả hợp tác kinh tế Việt Nam - ASEAN nói riêng.
3.
Tư vấn, trợ giúp pháp lý, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng và hợp pháp của các
tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư và cá nhân là hội viên của Hội khi hoạt động kinh tế và đầu tư tại các nước ASEAN; thu thập, tuyên truyền,
cung cấp thông tin về luật pháp, phong tục tập quán và môi trường, cơ hội đầu
tư tại các nước ASEAN cho các tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư Việt Nam; tư
vấn, hỗ trợ và cung cấp thông tin, tạo cơ hội đầu tư cho các tổ chức, doanh
nghiệp và nhà đầu tư của các nước ASEAN khi tiến hành hợp tác kinh tế và đầu tư
với Việt Nam.
4. Tập
hợp ý kiến, khuyến nghị của các doanh nghiệp, nhà đầu tư là hội viên liên quan
đến hợp tác kinh tế và đầu tư với các nước ASEAN; đại diện hội viên tham gia,
kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách
liên quan đến hợp tác kinh tế và đầu tư với các nước ASEAN theo quy định của
pháp luật. Tham gia thúc đẩy mối quan hệ giao lưu, trao đổi kinh nghiệm và hợp
tác giữa các hội viên của Hội với các đối tác ASEAN và các nước khác phù hợp
với pháp luật của các nước và thông lệ quốc tế.
5. Giới
thiệu, đại diện và bảo trợ hội viên trong quan hệ hợp tác kinh tế và đầu tư với
các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật. Bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên.
6. Hòa
giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định
của pháp luật.
7. Xây
dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.
8. Quản
lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
9. Thực
hiện các nhiệm vụ khác khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn
hội viên
1. Hội
viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên sáng lập, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
2.
Hội viên chính thức:
Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân Việt Nam tán thành Điều lệ Hội, có nguyện vọng và tự
nguyện gia nhập Hội để đóng góp vào việc phát triển hợp tác kinh tế và đầu tư
với các nước ASEAN, có thể được Hội xem xét, kết nạp làm hội viên chính thức.
3.
Hội viên sáng lập:
Các
cá nhân Việt Nam là hội viên chính thức của Hội có công sáng lập, có những đóng
góp quan trọng cho việc thành lập Hội và được Hội tôn vinh.
4.
Hội viên liên kết:
a) Các doanh nghiệp và các tổ chức của Việt Nam chưa
có đủ điều kiện gia nhập Hội nhưng có nguyện vọng tổ chức hoạt động kinh tế và
đầu tư tại các
nước ASEAN, tán thành Điều lệ Hội, có thể
được Hội xem xét công nhận là hội viên liên kết.
b)
Các doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam, người Việt không mang quốc tịch Việt Nam, các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài đang hoặc có nguyện vọng
tham gia các hoạt động kinh tế và đầu tư
tại các nước ASEAN, tán thành Điều lệ Hội, có
nguyện vọng và tự nguyện trở thành hội viên của Hội thì có thể được Hội xem xét
công nhận là hội viên liên kết.
5.
Hội viên danh dự:
Những
tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân Việt Nam có nhiều thành tích đóng góp đặc biệt
cho Hội, được Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên của Hội tôn vinh
làm Hội viên danh dự của Hội.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được
trực tiếp tham gia các hoạt động của Hội; được tham gia thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến
với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội; được ứng
cử, đề cử và bầu cử vào các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban kiểm tra Hội theo quy định
của Hội.
2. Được tạo điều kiện tham gia các hoạt động giao lưu, hợp tác với các đối tác
Việt Nam và các nước ASEAN; tùy theo năng lực, nguyện vọng, có thể được Hội mời tham gia các hoạt động tư vấn, phản biện, thẩm định, cung cấp thông tin,
xúc tiến đầu tư, hỗ trợ sản xuất kinh doanh, trợ giúp pháp lý của Hội; được cung
cấp các thông tin hợp pháp về luật pháp, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, dự án hợp tác kinh tế Việt Nam - ASEAN; được kiến nghị, tư
vấn, thẩm định và phản biện xã hội với các cơ quan Nhà nước để ban hành, bổ
sung, sửa đổi các văn bản liên quan đến hợp tác kinh tế Việt Nam - ASEAN khi được quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
3. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định
của pháp luật. Được Hội tạo điều kiện thực hiện các chương trình, dự án,
đề án hợp tác kinh tế và đầu tư tại Việt Nam và các
nước ASEAN; tùy theo năng lực, nguyện vọng, có thể được Hội mời tham gia các chương trình, dự án,
đề án mà Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tham gia; được tham dự các khoá
bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật kiến thức kinh tế và
đầu tư, trao đổi kinh nghiệm và các khoá đào tạo, bồi dưỡng khác do Hội tổ chức
hoặc phối hợp tổ chức.
4. Được Hội cung cấp thông tin về môi trường đầu tư và
những thông tin khác liên quan đến hoạt động kinh tế và đầu tư tại các nước
ASEAN, cũng như thông tin về năng lực của những đối tác là doanh nghiệp, nhà
đầu tư của các nước ASEAN.
5. Được
Hội hỗ trợ khi tham gia các hoạt động kinh tế và đầu tư tại Việt Nam và các
nước ASEAN; được yêu cầu Hội trợ giúp pháp
lý và can thiệp với các cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của
hội viên khi các hoạt động kinh tế và đầu tư của hội viên bị xâm phạm; được Hội giúp đỡ hòa giải khi có tranh chấp.
6. Được
cấp Thẻ hội viên theo quy định của pháp luật;
được tham gia sinh hoạt trong các tổ chức của Hội.
7. Được xin chấm dứt tư cách hội viên khi xét thấy không
đủ điều kiện hoặc không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia Hội; được đề nghị
tạm hoãn thi hành nghĩa vụ hội viên trong thời hạn không quá 1 năm vì lý do
chính đáng.
8. Hội viên là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
được quyền thay người đại diện và người liên hệ; những người mới này được hưởng
quyền lợi và nghĩa vụ hội viên, trừ các chức vụ do Hội giao cho người đại diện
tiền nhiệm phải được cấp quản lý đã giao cho người đại diện tiền nhiệm ra quyết
định chấp thuận.
9.
Được đề nghị khen thưởng về thành tích phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế và đầu tư
với các nước ASEAN.
10. Hội viên liên kết, hội viên danh dự có các quyền và nghĩa vụ như hội
viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề
cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, điều lệ, nội quy, quy chế và các nghị quyết, quyết định
của Hội. Bảo vệ bí mật quốc gia, chủ quyền và vị thế quốc tế của Việt Nam; tôn
trọng độc lập, chủ quyền và phong tục tập quán của các nước ASEAN.
2. Tích
cực tham gia các hoạt động Hội và sinh hoạt Hội đều đặn; đoàn kết, hợp tác với
các hội viên khác để cùng nhau xây dựng, phát triển Hội ngày càng vững mạnh.
Giữ gìn và đề cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
3. Không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ, khả năng về
mọi mặt, đặc biệt là trình độ và khả năng mở rộng mối quan hệ và nâng cao hiệu
quả hợp tác kinh tế và đầu tư, góp phần giữ gìn, củng cố tình đoàn kết hữu nghị
giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân các nước ASEAN.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo
quy định của Hội. Tích
cực cung cấp cho Ban Thường vụ Hội những thông tin có liên quan đến
hoạt động của mình và lĩnh vực mình đang hoạt động để Hội có đủ thông tin báo
cáo các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, đồng thời phục vụ các hoạt động
chung của Hội và cung cấp cho các hội viên khác khi có yêu cầu.
5. Tích
cực tuyên truyền, quảng bá tôn chỉ mục đích, điều lệ, hình ảnh và danh tiếng
của Hội; bảo vệ uy tín, danh dự và lợi ích của Hội. Không được nhân danh Hội trong các quan hệ
giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản. Vận động các hội viên khác hưởng ứng các hoạt
động của Hội và tham gia tích cực vào việc phát triển hội viên mới cho Hội.
6. Đóng
hội phí đầy đủ, đúng hạn theo quy định. Hội viên chính thức và hội viên liên
kết mới gia nhập Hội phải đóng hội phí gia nhập theo quy định.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội
viên; thủ tục ra hội
1. Tổ
chức, cá nhân và doanh nghiệp phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8, có
đơn xin gia nhập Hội theo mẫu do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định và được
Ban Thường vụ Trung ương Hội chấp thuận.
2. Ban
Thường vụ Trung ương Hội quy định thủ tục kết nạp hội viên chính thức và hội
viên liên kết.
3.
Hội viên bị chấm dứt tư cách hội viên trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm pháp luật; vi phạm đạo đức nghề nghiệp; vi
phạm Điều lệ và các quy định của Hội, làm tổn hại đến uy tín của Hội và tình
đoàn kết, hữu nghị truyền thống giữa Việt Nam và các nước ASEAN.
Hội viên có những vi phạm trên sẽ bị chấm dứt tư cách hội
viên khi được hơn 50% số uỷ viên Ban Thường
vụ Trung ương Hội tán thành.
b) Có
đơn xin chấm dứt tư cách hội viên gửi tới Ban Thường vụ Trung ương Hội.
c) Hội viên là
cá nhân đã chết, hoặc mất tích, hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
d) Hội viên là tổ chức, doanh nghiệp đã tự ngừng
hoạt động quá 1 năm hoặc đã được giải thể, phá sản hoặc đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ hoạt động.
4. Thủ
tục chấm
dứt tư cách hội viên:
a) Việc chấm dứt tư cách hội viên được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 điều này. Chủ tịch Hội ra quyết định chấm dứt tư cách hội viên.
b) Sau khi có quyết định chấm dứt tư cách hội viên, Văn phòng Trung ương
Hội có trách nhiệm thông báo công khai theo quy định trong quy chế hoạt động
của Hội.
c) Nhiệm vụ và quyền của hội viên chấm dứt kể từ khi có
quyết định chấm
dứt tư cách hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC HỘI
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên
(sau đây gọi là Đại hội);
2.
Ban Chấp hành Trung ương Hội (Ban Chấp hành);
3.
Ban Thường vụ Trung ương Hội (Ban Thường vụ);
4.
Ban Kiểm tra Trung ương Hội (Ban Kiểm tra)
5.
Văn phòng Trung ương Hội, Văn phòng đại diện
Hội.
6.
Văn phòng đại diện, chi nhánh của Hội tại các nước ASEAN.
7.
Các Ban chuyên môn.
8.
Các Hội thành viên.
9.
Các Chi hội theo ngành nghề, theo địa bàn.
10.
Cơ quan ngôn luận: bản tin, trang thông tin điện tử, báo và tạp chí...
11.
Các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội.
12.
Các tổ chức khác trực thuộc Hội.
Điều 13. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại
hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên
Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề
nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể
hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên
chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3.
Nhiệm vụ chủ yếu của Đại hội:
a)
Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội trong nhiệm
kỳ tới; thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành;
b)
Thảo luận và thông qua những nội dung bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Hội (nếu có);
c)
Thảo luận về các vấn đề chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hội, gia nhập
Liên hiệp các hội trong cùng lĩnh vực hoạt động (nếu có);
d) Thảo
luận và thông qua báo cáo tài chính và tài sản trong nhiệm kỳ vừa qua và kế
hoạch tài chính và tài sản nhiệm kỳ tới;
e)
Quyết định số lượng ủy viên Ban Chấp
hành và Ban Kiểm tra. Bầu Ban Chấp
hành và Ban Kiểm tra nhiệm kỳ mới. Người trúng cử phải được trên 50% số hội viên tham dự đồng ý. Nếu bầu lần thứ
nhất không đủ số uỷ viên như Đại hội quyết định thì tiến hành bầu lần thứ hai
để bổ sung hoặc Đại hội quyết định không bầu bổ sung.
f) Các nội dung khác (nếu có);
g) Thông qua nghị quyết Đại hội.
3.
Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
a) Đại hội hoạt động theo nguyên tắc bàn bạc dân chủ,
thiểu số chấp hành đa số; các nghị quyết của Đại hội chỉ có giá trị khi được
trên 50% số hội viên có mặt tại Đại hội tán thành.
b) Riêng đối với mục b, c khoản 2 của Điều này phải
được 2/3 số hội viên chính thức đồng ý.
c) Hình thức biểu quyết của Đại hội: Đại hội có thể
biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay. Việc thực hiện theo hình
thức biểu quyết nào do đại hội quyết định.
Điều 14. Ban Chấp hành
1. Ban
Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Ban Chấp hành gồm
những hội viên có trình độ chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm quản lý, điều
hành; có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; có tâm huyết, có uy tín cao, có khả
năng phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác kinh tế và đầu tư, gìn
giữ tình đoàn kết hữu nghị giữa Việt Nam và các nước ASEAN.
2.
Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội trong thời gian giữa hai kỳ
Đại hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành theo nhiệm kỳ Đại hội (5 năm).
3. Nguyên
tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a)
Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội;
b)
Ban Chấp hành mỗi năm họp 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban
Thường vụ hoặc của trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c)
Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 50% ủy viên Ban Chấp hành
tham gia. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d)
Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 50%
tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số
ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý
kiến của Chủ tịch Hội.
4.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ
chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt
động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b)
Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c)
Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d)
Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban
Chấp hành, Ban Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy
định khung hội phí hàng năm và khung hội phí gia nhập; Quy chế quản lý, sử dụng
con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội
phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ)
Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, ủy viên Ban Thường vụ,
bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban
Chấp hành bầu bổ sung không được quá 20% so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành
đã được Đại hội quyết định.
Điều 15. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu ra trong số các ủy viên Ban Chấp
hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, một số Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên. Số thành viên của Ban Thường vụ không quá
1/2 số thành viên của Ban Chấp hành. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a)
Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ
chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của
Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị các văn kiện trình hội nghị Ban Chấp hành, quyết định tổ chức hội nghị Ban Chấp hành định kỳ;
c) Xem xét, đề nghị Ban Chấp hành bầu bổ
sung hoặc miễn nhiệm uỷ viên Ban Chấp hành, uỷ viên Ban Thường vụ, uỷ viên Ban Kiểm tra, Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Tổng Thư ký, Trưởng Ban Kiểm tra Hội;
d) Phân công một số công việc cụ thể của Hội cho các
uỷ viên Ban Chấp hành;
e) Ban hành quy chế hoạt động của Ban Thường vụ, Văn
phòng Trung ương Hội, Văn phòng đại diện và các tổ chức thuộc Hội;
g) Quy định thủ tục và quyết định kết nạp hội viên chính thức và
hội viên liên kết. Quyết định chấm dứt tư cách hội viên đối với hội viên chính thức
và hội viên liên kết;
h) Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc Hội;
quyết định
thành lập Chi hội và Hội địa phương. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ
cấu tổ chức, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc
Hội.
i) Thực hiện các hoạt động đối nội và đối ngoại của
Hội theo quy định của pháp luật. Đề xuất để Ban Chấp hành quyết định danh sách các cá nhân được mời làm
Hội viên danh dự của Hội và danh sách khen thưởng, kỷ luật hàng năm.
k) Giải quyết hoặc chỉ đạo giải quyết các đơn thư
khiếu nại, tố cáo theo yêu cầu của Ban Kiểm tra Hội. Tổ
chức bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên khi bị xâm phạm.
l) Tổ chức và kiểm tra các hoạt động kinh tế và tài
chính của Hội;
m)
Các nhiệm vụ khác do Ban Chấp hành giao.
3.
Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a)
Ban Thường vụ mỗi tháng họp 2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ
tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
b)
Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường
vụ có mặt. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
c)
Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2
tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số
ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý
kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra
1. Ban
Kiểm tra là cơ quan do Đại hội bầu ra, theo nhiệm kỳ (5 năm) của Đại
hội. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và một số ủy viên.
3. Ban
Kiểm tra có các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của
các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Kiểm
tra, giám sát các hoạt động tài chính của Hội.
c) Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu
nại, tố cáo.
d)
Báo cáo kết quả kiểm tra với Chủ tịch Hội, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và Đại
hội theo quy định trong quy chế hoạt động của Hội.
g)
Khi thấy cần thiết, có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Thường vụ và Chủ
tịch Hội xem, xét giải quyết các vấn đề mà Ban phát hiện theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
3.
Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy
định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật và chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật
và về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch Hội:
a) Điều
hành việc triển khai các nghị quyết của Đại hội, Ban Chấp hành và Ban Thường
vụ.
b) Ký quyết
định triệu tập, chủ trì các cuộc họp và các hoạt động của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ và các cuộc họp khác của Hội.
c)
Thay mặt Hội, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội làm việc với các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân để thực hiện các hoạt động đối nội, đối ngoại của
Hội.
d)
Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức và nhân sự của Hội. Ký quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội sau khi được
Ban Thường vụ Hội thông qua.
e)
Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
g)
Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội
được Chủ tịch Hội ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
h) Các nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ Hội uỷ quyền.
Điều 18. Phó Chủ tịch Hội
1. Phó
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
2.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân
công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật
về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch
Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
3. Trong số các Phó Chủ tịch, Ban Chấp hành bầu ra một Phó Chủ tịch thường trực và một Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội.
Điều 19. Phó Chủ tịch thường trực
Phó
Chủ tịch thường trực Hội giúp Chủ tịch Hội thực hiện các nhiệm vụ sau:
1.
Giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo thực hiện một số công việc quan trọng nhằm triển khai
thực hiện tốt các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch do các cấp lãnh đạo Trung
ương Hội đề ra;
2.
Thay mặt Chủ tịch Hội điều hành các hoạt động của Hội khi Chủ tịch Hội không có
mặt hoặc được Chủ tịch Hội uỷ quyền.
3. Ký
các báo cáo và văn bản của Hội theo uỷ quyền của Chủ tịch Hội.
Điều 20. Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội
Phó Chủ
tịch kiêm Tổng Thư ký Hội giúp Chủ tịch Hội thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Giải quyết công việc hàng ngày của Hội. Tổ chức, đôn
đốc, hướng dẫn, giúp đỡ hệ thống tổ chức Hội từ Trung ương xuống cơ sở thực
hiện Điều lệ Hội, các nghị quyết, quyết định của các cấp lãnh đạo Hội và các
chương trình công tác của Hội. Chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các tổ chức, đơn
vị thuộc Hội và giữa các tổ chức, đơn vị thuộc Hội với các Chi hội, Hội thành
viên.
2. Chỉ đạo toàn diện hoạt động của Văn phòng Hội. Chỉ
đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội chuẩn
bị nội dung cho các kỳ họp của các cấp lãnh
đạo Hội.
3. Thay
mặt Chủ tịch Hội điều hành hoạt động của Hội khi Chủ tịch Hội và Phó Chủ tịch
thường trực Hội không có mặt hoặc được Chủ tịch Hội và Phó Chủ tịch thường trực
Hội uỷ quyền.
4. Giúp
Chủ tịch Hội thực hiện một số công việc khác do Chủ tịch Hội phân công, uỷ
quyền.
5. Ký
các báo cáo và văn bản theo uỷ quyền của Chủ tịch Hội.
Điều 21. Văn phòng Hội
1. Văn phòng Hội là cơ quan giúp việc Ban Thường vụ
Hội. Văn phòng có nhiệm vụ xây dựng các báo cáo của
Hội; quản lý, bảo vệ và sử dụng tài sản, tài chính của Hội; xử lý công việc
hàng ngày và các công việc hành chính khác của Hội. Hồ sơ, tài liệu, danh sách
hội viên của Hội phải được lưu giữ tại Văn phòng Hội.
2. Căn cứ nhu cầu, Hội có thể đặt Văn phòng đại diện
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thuận lợi cho việc triển khai
các hoạt động của Hội. Văn phòng đại diện là một bộ phận của Văn phòng Hội.
3. Ban Thường vụ Hội quy định chức năng, nhiệm vụ và quy chế hoạt động của
Văn phòng Hội.
Điều 22. Văn phòng đại diện tại các nước ASEAN
1.
Văn phòng đại diện tại các nước ASEAN là cơ quan của Hội được tổ chức và hoạt
động theo quy chế do Ban Thường vụ Hội ban hành; Chủ tịch Hội trực tiếp quản
lý, chỉ đạo.
2.
Văn phòng đại diện tại các nước ASEAN có nhiệm vụ:
a)
Tham mưu, làm đầu mối giúp Ban Thường vụ và Chủ tịch Hội tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ hợp tác kinh tế và đầu tư với các nước ASEAN theo tôn chỉ mục đích và
nhiệm vụ của Hội.
b)
Theo dõi, thu thập thông tin và báo cáo Trung ương Hội về tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của các nước ASEAN; tình hình hợp tác kinh tế và đầu tư giữa
Việt Nam và các nước ASEAN. Theo dõi, hỗ trợ, đôn đốc các hội viên đang hoạt
động tại các nước ASEAN báo cáo thông tin định kỳ hoặc đột xuất về Trung ương
Hội theo quy định của Hội.
c) Tổ
chức, tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động giúp đỡ các hội viên đẩy mạnh
hợp tác kinh tế và đầu tư giữa Việt Nam và các nước ASEAN.
d)
Quan hệ trực tiếp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tại các
nước ASEAN để giải quyết những vấn đề phát sinh có liên quan đến Hội theo chỉ
đạo của Chủ tịch Hội.
e)
Quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài sản của Hội tại các nước ASEAN. Định
kỳ báo cáo Chủ tịch Hội tình hình tài sản của Hội được giao quản lý.
g)
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ và Chủ tịch Hội phân công.
Điều 23. Các Ban chuyên môn, Cơ quan ngôn
luận, bản tin, báo, tạp chí, các tổ chức pháp nhân và các tổ chức khác thuộc
Trung ương Hội (gọi tắt là các đơn vị, tổ chức thuộc Hội)
1. Ban Thường vụ quyết định việc thành lập các đơn vị, tổ chức thuộc Hội, phê duyệt điều lệ; bổ nhiệm, miễn nhiệm nhân
sự đại diện trước pháp luật và trước Hội của các đơn vị, tổ chức thuộc
Hội.
2.
Các đơn vị, tổ chức thuộc Hội
nếu hoạt động bằng nguồn kinh phí của Hội phải xây dựng dự toán năm, gửi Văn
phòng Hội trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, trình Ban Thường vụ quyết định.
Điều 24. Các Hội thành viên
1.
Các Hội thành viên gồm các Hội hợp tác kinh tế và đầu tư của doanh nghiệp Việt
Nam hoặc của người Việt Nam ở các nước và ở các địa phương Việt Nam, tán thành Điều lệ Hội, có nguyện vọng và tự
nguyện tham gia Hội để đóng góp vào việc phát triển hợp tác kinh tế và đầu tư
với các nước ASEAN, có thể được Hội xem xét, công nhận làm hội viên tập thể của Hội.
2. Hội thành viên hoạt động theo quy định của pháp luật, Điều lệ
Hội và quy chế hoạt động của Hội thành viên.
Điều 25. Chi hội theo ngành nghề, theo địa
bàn
1. Chi hội không có tư
cách pháp nhân có thể được thành lập theo ngành nghề, theo địa bàn, sau đó đăng
ký là Chi hội thành viên của Hội. Ban Thường vụ quyết định việc thành lập và
trực tiếp quản lý các Chi hội.
2. Chi hội hoạt động theo
quy định của pháp luật, Điều lệ Chi hội, Điều lệ Hội và quy chế hoạt động của
Hội. Ban Chấp hành quy định quy chế chung về việc thành lập các Chi hội.
Điều 26. Cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan,
tổ chức của Hội
1. Cán
bộ, nhân viên được Hội ký hợp đồng làm việc thường xuyên hoặc làm việc không
thường xuyên trong các cơ quan, tổ chức của Hội, được hưởng lương hoặc trợ cấp theo
quy định của Bộ Luật Lao động và theo quy chế hoạt động của Hội.
2. Các
uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội và các chức danh lãnh đạo khác của Hội
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp theo công việc được giao. Ban
Thường vụ ra nghị quyết về mức phụ cấp cụ thể; Chủ tịch Hội ký quyết định ban
hành.
Điều 27. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi
tên và giải thể Hội
1. Việc
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định
của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các
quy định pháp luật có liên quan.
2. Trừ
trường hợp bị giải thể, ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật, Hội có thể
tự giải thể khi có ít nhất 2/3 tổng số hội viên chính thức nhất trí đề nghị và
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Xử lý
tài chính, tài sản của Hội khi giải thể
a) Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và
ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ mà Hội đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài
chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
b) Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của
Hội mà Hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản, tài chính và thanh toán đầy
đủ các khoản nợ sau khi Hội giải thể thì số tài sản, số dư tài chính còn lại
của Hội do Ban Thường vụ quyết định phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương V
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 28. Tài chính, tài sản của Hội
1.
Tài chính của Hội:
a)
Nguồn thu của Hội:
- Lệ
phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu
từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
-
Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật;
- Hỗ
trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao;
- Các
khoản thu hợp pháp khác;
b)
Các khoản chi của Hội:
- Chi
hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi
thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi
thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định
của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi
khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2.
Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện
phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí
của Hội; từ nguồn các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy
định của pháp luật; từ nguồn hỗ trợ của Nhà nước.
Điều 29. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
của Hội
1.
Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2.
Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được
giải quyết theo quy định của pháp luật.
3.
Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của
pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
4.
Hàng năm, Hội phải lập báo cáo tài chính theo quy định về quản lý tài chính
hiện hành, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về hội theo quy định của pháp
luật. Báo cáo tài chính hàng năm của Hội phải được báo cáo công khai trước Ban
Thường vụ và Hội nghị Ban Chấp hành. Báo cáo tài chính cả nhiệm kỳ được báo cáo
công khai trước Đại hội.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 30. Khen thưởng
1. Hội viên, cán bộ, nhân viên của Hội có thành tích
xuất sắc trong các hoạt động của Hội được Chủ tịch Hội khen thưởng bằng các
hình thức thích hợp hoặc được đề nghị các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam và các nước ASEAN khen thưởng.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Điều 31. Kỷ luật
1.
Hội viên, cán bộ, nhân viên của Hội làm trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hội;
làm tổn hại đến vị thế và hình ảnh của Việt Nam, đến uy tín, danh dự của Hội và
tình đoàn kết hữu nghị giữa Việt Nam và các nước ASEAN thì tuỳ theo mức độ sai
phạm mà áp dụng các hình thức kỷ luật: khiển
trách, cảnh cáo, cách chức hoặc khai trừ ra khỏi Hội. Trường hợp gây thiệt
hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường.
2.
Hội viên vi phạm pháp luật từ mức bị khởi tố trở lên đương nhiên bị khai trừ
khỏi Hội. Trường hợp hội viên vi phạm pháp luật, xâm hại đến quyền lợi của Hội,
Ban Thường vụ Hội có thể yêu cầu các cơ quan pháp luật can thiệp, xử lý theo
quy định của pháp luật.
3.
Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong
nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VII.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ
có Đại hội Hội phát triển hợp tác kinh tế Việt Nam - ASEAN mới có quyền sửa
đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 50%
số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1.
Điều lệ Hội phát triển hợp tác kinh tế Việt Nam - ASEAN gồm 7 Chương, 33 Điều
đã được Đại hội đại biểu toàn quốc Hội phát triển hợp tác kinh tế Việt Nam -
ASEAN lần thứ hai thông qua ngày ... tháng ... năm 2015 tại Hà Nội và có hiệu
lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2.
Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội phát triển
hợp tác kinh tế Việt Nam - ASEAN có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Điều lệ này./.
Chủ tịch Hội
(Chữ ký, đóng dấu)
Phương Hữu Việt
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét