HỘI PHÁT TRIỂN HỢP TÁC KINH TẾ VIỆT NAM - LÀO -
CAMPUCHIA
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
|
|
Số: /HVLC-VP
V/v: Báo cáo Dự thảo điều lệ mới
|
Hà nội, ngày 16 tháng 3 năm 2015
|
Điều lệ mới (dự thảo) và Điều lệ cũ
Điều
lệ mới - VASEAN
|
Điều
lệ cũ – VILACAED
|
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
|
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
|
Điều 1. Tên gọi
1. Hội phát triển hợp tác kinh tế
Việt Nam - ASEAN.
2. Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam - ASEAN Association for
Economic Cooperation Development.
3. Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VASEAN (đọc là Va - xi
- an).
4. Biểu tượng (giữ nguyên biểu tượng ban đầu, nhưng
thay cụm từ VILACAED bằng VASEAN, tức trong biểu tượng cũ, hàng chữ ở dưới
chữ V giữ nguyên, chỉ thay ILACAED bằng ASEAN):
![]() |
Điều 1. Tên gọi
1. Hội Phát triển hợp tác kinh tế
Việt Nam - Lào - Campuchia.
2. Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam - Lao - Cambodia Association
for
Economic Cooperation Development.
3. Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VILACAED.
4. Biểu tượng
|
1. Hội
phát triển hợp tác kinh tế Việt Nam - ASEAN (sau đây gọi tắt là Hội) là một
tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
Việt Nam đã, đang có đóng góp hoặc có nguyện vọng đóng góp vào sự nghiệp phát triển và nâng
cao hiệu quả hợp tác kinh tế và đầu tư giữa Việt Nam với các nước thuộc Cộng đồng kinh tế
ASEAN (gọi tắt là các nước ASEAN).
2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết hội viên, hỗ trợ
lẫn nhau phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế và đầu tư với các nước ASEAN; tập hợp ý kiến của hội viên để tham gia ý kiến, tư
vấn, thẩm định và phản biện xã hội đối với các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, các cơ chế chính sách, luật pháp, cải cách hành chính... liên quan đến
hợp tác kinh tế và đầu tư với các nước ASEAN khi được các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền yêu cầu; hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư của Việt Nam
và các nước ASEAN tiến hành các hoạt động hợp tác kinh tế và đầu tư, góp phần
thực hiện đường lối hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước, phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và tăng cường mối quan hệ hữu nghị truyền thống
giữa Việt Nam và các nước ASEAN.
|
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Phát triển hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào -
Campuchia (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội nghề nghiệp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam đã, đang có đóng góp
hoặc có nguyện vọng đóng góp vào sự nghiệp phát triển và nâng cao hiệu quả
hợp tác kinh tế và đầu tư giữa Việt Nam với Lào và Campuchia.
2. Mục
đích của Hội là tập hợp, đoàn kết hội viên, hỗ trợ lẫn nhau phát triển và
nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế và đầu tư với Lào và Campuchia; tập hợp ý
kiến của hội viên để tham gia ý kiến, tư vấn, thẩm định và phản biện xã hội
đối với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế chính sách, luật
pháp, cải cách hành chính... liên quan đến hợp tác kinh tế và đầu tư với Lào
và Campuchia khi được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu; hỗ trợ các
tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư của ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia tiến
hành các hoạt động hợp tác kinh tế và đầu tư, góp phần thực hiện đường lối
đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước Việt Nam,
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tăng cường mối quan hệ hữu nghị
truyền thống Việt Nam - Lào - Campuchia.
|
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội
có tư cách pháp nhân, con dấu, mã số thuế và tài khoản riêng; hoạt động theo
quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội đuợc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Trụ sở Trung ương Hội đặt tại thủ đô Hà Nội.
|
|
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả
nước, trong lĩnh vực hợp tác kinh tế và
đầu tư giữa Việt Nam và các nước ASEAN.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, được mở văn phòng đại diện, chi nhánh tại các nước
ASEAN theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam và các nước ASEAN.
|
Điều 3. Nguyên tắc và phạm vi hoạt động
1. Hội
tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí
và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng và tài
khoản riêng tại ngân hàng. Trụ sở Trung ương Hội đặt tại thủ đô Hà Nội.
3. Hội hoạt động trên
phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trong hoạt động của Hội, được mở văn phòng đại diện, chi nhánh tại Lào và
Campuchia theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật ba nước Việt Nam, Lào
và Campuchia.
|
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1.
Tự nguyện, tự quản.
2.
Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3.
Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4.
Không vì mục đích lợi nhuận.
5.
Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
|
|
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI
|
Chương II
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI
|
Điều 6. Quyền hạn
1. Tham
gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội
hoạt động. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện
và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước. Tổ chức hoặc phối hợp
với các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến các văn bản hợp tác kinh tế
và đầu tư giữa Việt Nam và các nước ASEAN khi đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành. Cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt
động của Hội.
2. Tổ
chức các hoạt động hỗ trợ hội viên và các tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư
Việt Nam phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế và đầu tư với các
nước ASEAN; tư vấn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư của các
nước ASEAN triển khai các hoạt động hợp tác kinh tế và đầu tư với Việt Nam.
Tổ chức, phối hợp, liên kết với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và với các địa phương để
thực hiện các hoạt động khác trong lĩnh vực hoạt động của Hội.
3. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, bồi
dưỡng, tư vấn, trao đổi kinh nghiệm, cung cấp thông tin cho hội viên, xuất
bản và phát hành sách, báo, tạp chí, tài liệu chuyên môn, trang thông tin
điện tử phục vụ cho việc phát triển và hợp tác kinh tế Việt Nam - ASEAN theo
quy định của pháp luật.
4.
Tuyên truyền, quảng bá về Hội; mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với
các cơ quan, tổ chức và cá nhân của các nước ASEAN, các nước khác và các tổ
chức quốc tế theo quy định của pháp luật. Được gia nhập các tổ chức quốc
tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp
luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ
quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương
ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
5. Bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên, đại diện cho hội viên trong
mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ
của Hội; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì mục tiêu chung của
Hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hội.
6. Được nhận các nguồn
tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với
nhiệm vụ của Nhà nước giao. Được Bộ quản lý ngành giao kế hoạch tham gia các
chương trình dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội,
cung cấp dịch vụ công, đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề các hoạt động thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
7.
Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp Việt
Nam có năng lực chuyên môn cao thuộc các lĩnh vực hoạt động của Hội được Hội
mời tham gia giúp Hội thực hiện các hoạt động theo tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội.
8. Thành lập pháp
nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
9. Được gây quỹ Hội
trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh,
dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
|
Điều 5. Quyền hạn
1.
Tham gia vào việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc tư vấn, thẩm định, phản
biện độc lập các văn bản hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với Lào và Campuchia khi
được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu; được tổ chức hoặc phối hợp
với các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến các văn bản này khi đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2.
Được tổ chức các hoạt động hỗ trợ hội viên là các tổ chức, doanh nghiệp và
nhà đầu tư Việt Nam phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế và đầu tư
với Lào và Campuchia; tư vấn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư
của Lào và Campuchia triển khai các hoạt động hợp tác kinh tế và đầu tư với
Việt Nam. Tổ chức, phối hợp, liên kết với các cơ quan quản lý nhà nước thuộc
lĩnh vực Hội hoạt động, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội -
nghề nghiệp và với các địa phương để thực hiện các hoạt động khác trong phạm
vi nhiệm vụ của Hội khi được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
3. Được tổ chức các hoạt động nghiên cứu, đào
tạo, bồi dưỡng, tư vấn, trao đổi kinh nghiệm, cung cấp thông tin cho hội
viên, xuất bản và phát hành sách, báo, tạp chí, tài liệu chuyên môn, trang
tin điện tử phục vụ cho việc phát triển và hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào -
Campuchia theo quy định của pháp luật.
4.
Được tuyên truyền, quảng bá về Hội; được mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi
kinh nghiệm với các cơ quan, tổ chức và cá nhân của Lào, Campuchia, các nước
khác và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật; được liên kết, tham
gia làm thành viên của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước, trong
khu vực và trên thế giới theo luật pháp của Việt Nam.
5. Bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên, đại diện cho hội viên trong
mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ
của Hội; được tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì mục tiêu chung
của Hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hội.
6.
Được nhận tài trợ, nhận ủng hộ về vật chất, tinh thần; nhận trợ giúp kỹ thuật
và trợ giúp nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của cơ quan Nhà nước, của các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; được lập
quỹ từ nguồn hội phí, nguồn tài trợ, nguồn thu từ các hoạt động do Hội tiến
hành và từ các nguồn thu hợp pháp khác để tự trang trải kinh phí hoạt động.
7.
Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp Việt
Nam có năng lực chuyên môn cao thuộc các lĩnh vực hoạt động của Hội, được Hội
mời tham gia giúp Hội thực hiện các hoạt động theo tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội.
|
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp
hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội.
Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không lợi dụng hoạt
động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức,
thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức.
2. Tập
hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi
ích chung của Hội. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội
viên thực hiện các chủ trương, đường lối,
chính sách hợp tác quốc tế của Đảng và Nhà nước, tuân thủ pháp luật Việt Nam,
pháp luật các nước ASEAN và các cam kết, thoả thuận quốc tế mà Việt Nam đã ký
kết; phát huy trình độ chuyên môn, giữ vững phẩm chất nghề nghiệp, tăng cường
các mối quan hệ hợp tác với các nước ASEAN, nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác
kinh tế nói chung, hiệu quả hợp tác kinh tế Việt Nam - ASEAN nói riêng.
3. Tư
vấn, trợ giúp pháp lý, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng và hợp pháp của các
tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư và cá nhân là hội viên của Hội khi hoạt
động kinh tế và đầu tư tại các nước ASEAN; thu thập, tuyên truyền,
cung cấp thông tin về luật pháp, phong tục tập quán và môi trường, cơ hội đầu
tư tại các nước ASEAN cho các tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư Việt Nam;
tư vấn, hỗ trợ và cung cấp thông tin, tạo cơ hội đầu tư cho các tổ chức,
doanh nghiệp và nhà đầu tư của các nước ASEAN khi tiến hành hợp tác kinh tế
và đầu tư với Việt Nam.
4. Tập
hợp ý kiến, khuyến nghị của các doanh nghiệp, nhà đầu tư là hội viên liên
quan đến hợp tác kinh tế và đầu tư với các nước ASEAN; đại diện hội viên tham
gia, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các chủ trương,
chính sách liên quan đến hợp tác kinh tế và đầu tư với các nước ASEAN theo
quy định của pháp luật. Tham gia thúc đẩy mối quan hệ giao lưu, trao đổi kinh
nghiệm và hợp tác giữa các hội viên của Hội với các đối tác ASEAN và các nước
khác phù hợp với pháp luật của các nước và thông lệ quốc tế.
5.
Giới thiệu, đại diện và bảo trợ hội viên trong quan hệ hợp tác kinh tế và đầu
tư với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế theo quy định của pháp
luật. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên.
6. Hòa
giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định
của pháp luật.
7. Xây
dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.
8.
Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp
luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
|
Điều 4. Nhiệm vụ
1. Tập hợp, đoàn kết, động viên hội viên thực hiện các
chủ trương, đường lối, chính sách hợp tác quốc tế của Đảng và Nhà nước, tuân
thủ pháp luật của ba nước Việt nam, Lào, Campuchia và các cam kết, thoả thuận
mà ba nước đã ký kết; phát huy trình độ chuyên môn, giữ vững phẩm chất nghề
nghiệp, tăng cường các mối quan hệ hợp tác với Lào và Campuchia, nhằm nâng
cao hiệu quả hợp tác nói chung, hiệu quả hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào -
Campuchia nói riêng.
2.
Tham gia ý kiến, thẩm định và phản biện xã hội đối với các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, các cơ chế chính sách, luật pháp và các chương trình, dự án
hợp tác kinh tế và đầu tư của Việt
Nam với Lào và Campuchia
khi được yêu cầu. Tham gia thực
hiện các chương trình, đề án, dự án hợp tác với Lào và Campuchia khi được
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác yêu cầu, đề nghị.
3. Tư
vấn, trợ giúp pháp lý, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng và hợp pháp của các tổ
chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư và cá nhân là hội viên của Hội khi hoạt động kinh tế và đầu tư tại Lào và Campuchia; thu thập, tuyên
truyền, cung cấp thông tin về luật pháp, phong tục tập quán và môi trường, cơ
hội đầu tư tại Lào và Campuchia cho các tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư
Việt Nam; tư vấn, hỗ trợ và cung cấp thông tin, tạo cơ hội đầu tư cho các tổ
chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư của Lào và Campuchia khi tiến hành hợp tác
kinh tế và đầu tư với Việt Nam.
4. Tập
hợp ý kiến, khuyến nghị của các doanh nghiệp, nhà đầu tư là hội viên liên
quan đến hợp tác kinh tế và đầu tư với Lào và Campuchia để phản ánh tới các
cơ quan chức năng của Nhà nước. Tham gia thúc đẩy mối quan hệ giao lưu, trao
đổi kinh nghiệm và hợp tác giữa các hội viên của Hội với các đối tác của ba
nước Việt Nam, Lào, Campuchia và các nước khác phù hợp với pháp luật của ba
nước và thông lệ quốc tế.
5. Giới thiệu, đại diện và bảo trợ hội viên
trong quan hệ hợp tác kinh tế và đầu tư với các tổ chức, cá nhân trong nước
và quốc tế theo quy định của pháp luật. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
Hội và hội viên.
|
Chương III
HỘI VIÊN
|
Chương III
HỘI VIÊN
|
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội
viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên sáng lập, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
2.
Hội viên chính thức:
Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân mang quốc tịch Việt
Nam tán thành Điều lệ Hội, có nguyện vọng và tự nguyện gia nhập Hội để đóng góp
vào việc phát triển hợp tác kinh tế và đầu tư với các nước ASEAN, có thể được
Hội xem xét, kết nạp làm hội viên chính thức.
3.
Hội viên sáng lập:
Các
cá nhân Việt Nam là hội viên chính thức của Hội có công sáng lập, có những
đóng góp quan trọng cho việc thành lập Hội và được Hội tôn vinh.
4.
Hội viên liên kết:
a) Các doanh nghiệp và các tổ chức của Việt Nam chưa
có đủ điều kiện gia nhập Hội nhưng có nguyện vọng tổ chức hoạt động kinh tế
và đầu tư tại các nước ASEAN, tán thành Điều lệ Hội, có thể được Hội xem xét
công nhận là hội viên liên kết.
b)
Các doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam, người Việt không mang quốc tịch Việt Nam, các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài đang hoặc có nguyện vọng
tham gia các hoạt động kinh tế và đầu
tư tại các nước ASEAN, tán thành Điều lệ Hội, có nguyện vọng và tự nguyện trở thành hội viên của Hội thì có thể
được Hội xem xét công nhận là hội viên liên kết.
5.
Hội viên danh dự:
Những
tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân Việt Nam có nhiều thành tích đóng góp đặc
biệt cho Hội, được Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên của Hội
tôn vinh làm Hội viên danh dự của Hội.
|
Điều 6. Hình thức hội viên
1.
Hội viên chính thức:
Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam tán thành Điều lệ Hội, có nguyện vọng tham
gia Hội để đóng góp vào việc phát triển và hợp tác kinh tế, đầu tư với Lào và
Campuchia, được Hội xem xét, kết nạp làm hội viên chính thức.
2.
Hội viên sáng lập:
Các
cá nhân Việt Nam là hội viên chính thức của Hội có công sáng lập và có những
đóng góp quan trọng cho việc thành lập Hội.
Ban
Chấp hành Trung ương Hội quy định các
quyền lợi và nghĩa vụ của Hội
viên sáng lập.
3.
Hội viên liên kết:
a) Các doanh nghiệp và các tổ chức của Việt nam chưa
có đủ điều kiện gia nhập Hội, có nguyện vọng tổ chức hoạt động kinh tế và đầu
tư tại Lào và
Campuchia, tán thành Điều lệ Hội, được Hội
xem xét công nhận là hội viên liên kết.
b)
Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp (bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức của Việt kiều và Việt
kiều; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân Lào và Campuchia)
có 100% vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động kinh tế tại Việt Nam có đóng góp
cho sự phát triểnh của Hội, tán thành Điều lệ Hội, có nguyện vọng trở thành hội viên của Hội thì được Hội xem xét
công nhận là hội viên liên kết.
4.
Hội viên danh dự:
Bao gồm những tổ chức, doanh nghiệp và cá
nhân Việt Nam có nhiều thành tích đóng góp đặc biệt cho Hội, được Đại hội
toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên của Hội tôn vinh làm Hội viên danh dự
của Hội.
|
Điều 9. Quyền của hội viên
1.
Được trực tiếp tham gia các hoạt động của Hội; được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương
công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ
quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
Hội; được ứng cử, đề cử và bầu cử vào các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và
Ban kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
2. Được
tạo điều kiện tham gia các hoạt động giao lưu, hợp tác với các đối tác Việt
Nam và các nước ASEAN; tùy theo
năng lực, nguyện vọng, có thể được
Hội mời tham gia các hoạt động tư vấn, phản biện,
thẩm định, cung cấp thông tin, xúc tiến đầu tư, hỗ trợ sản xuất kinh doanh,
trợ giúp pháp lý của Hội; được cung cấp các thông tin hợp pháp về luật pháp,
cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án hợp tác kinh tế
Việt Nam - ASEAN; được kiến nghị, tư vấn, thẩm định và phản biện xã hội với
các cơ quan Nhà nước để ban hành, bổ sung, sửa đổi các văn bản liên quan đến
hợp tác kinh tế Việt Nam - ASEAN
khi được quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
3. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy
định của pháp luật. Được Hội tạo điều kiện thực hiện các chương trình, dự án, đề án hợp
tác kinh tế và đầu tư tại Việt
Nam và các
nước ASEAN; tùy theo năng lực, nguyện vọng, có thể được Hội mời tham gia các chương trình, dự án,
đề án mà Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tham gia; được tham dự các khoá bồi dưỡng
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật kiến thức kinh tế và đầu tư,
trao đổi kinh nghiệm và các khoá đào tạo, bồi dưỡng khác do Hội tổ chức hoặc
phối hợp tổ chức.
4. Được Hội cung cấp thông tin về môi trường đầu tư và
những thông tin khác liên quan đến hoạt động kinh tế và đầu tư tại các nước
ASEAN, cũng như thông tin về năng lực của những đối tác là doanh nghiệp, nhà
đầu tư của các nước ASEAN.
5.
Được Hội hỗ trợ khi tham gia các hoạt động kinh tế và đầu tư tại Việt Nam và
các nước ASEAN; được yêu cầu Hội trợ giúp
pháp lý và can thiệp với các cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp
của hội viên khi các hoạt động kinh tế và đầu tư của hội viên bị xâm phạm; được Hội giúp đỡ hòa
giải khi có tranh chấp.
6.
Được cấp Thẻ hội viên theo quy định của pháp luật; được tham gia sinh hoạt trong các tổ chức của Hội.
7. Được xin chấm dứt tư cách hội viên khi xét thấy
không đủ điều kiện hoặc không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia Hội; được
đề nghị tạm hoãn thi hành nghĩa vụ hội viên trong thời hạn không quá 1 năm vì
lý do chính đáng.
8. Hội viên là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
được quyền thay người đại diện và người liên hệ; những người mới này được
hưởng quyền lợi và nghĩa vụ hội viên, trừ các chức vụ do Hội giao cho người
đại diện tiền nhiệm phải được cấp quản lý đã giao cho người đại diện tiền
nhiệm ra quyết định chấp thuận.
9.
Được đề nghị khen thưởng về thành tích phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế và đầu tư với các nước
ASEAN.
10. Hội viên liên kết, hội viên danh dự có
các quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn
đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra Hội.
|
Điều 11. Quyền của hội viên
1.
Được trực tiếp tham gia các hoạt động của Hội; được ứng cử, đề cử và bầu cử
vào các cấp lãnh đạo Hội.
2. Được
tạo điều kiện tham gia các hoạt động giao lưu, hợp tác với các đối tác Việt
Nam, Lào và Campuchia; tùy theo
năng lực, nguyện vọng, có thể được
Hội mời tham gia các hoạt động tư vấn, phản biện,
thẩm định, cung cấp thông tin, xúc tiến đầu tư, hỗ trợ sản xuất kinh doanh,
trợ giúp pháp lý của Hội; được cung cấp các thông tin hợp pháp về luật pháp,
cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án hợp tác kinh tế
Việt Nam - Lào - Campuchia; được kiến nghị, tư vấn, thẩm định và phản biện xã
hội với các cơ quan Nhà nước để ban hành, bổ sung, sửa đổi các văn bản liên
quan đến hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào - Campuchia khi được quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
3. Được Hội bảo trợ, tạo điều kiện thực hiện các
chương trình, dự án, đề án hợp tác kinh tế và đầu tư tại Việt Nam, Lào và
Campuchia; tùy theo năng lực, nguyện vọng, có thể được Hội mời tham gia các chương trình, dự án,
đề án mà Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tham gia; được tham dự các khoá bồi dưỡng
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật kiến thức kinh tế và đầu tư,
trao đổi kinh nghiệm và các khoá đào tạo, bồi dưỡng khác do Hội tổ chức hoặc
phối hợp tổ chức.
4. Được Hội cung cấp thông tin về môi trường đầu tư và
những thông tin khác liên quan đến kinh tế và đầu tư tại Lào và Campuchia,
cũng như thông tin về năng lực của những đối tác là doanh nghiệp, nhà đầu tư
Lào, Campuchia.
5.
Được Hội hỗ trợ khi tham gia các hoạt động kinh tế và đầu tư tại Việt Nam,
Lào và Campuchia; được yêu cầu Hội trợ
giúp pháp lý và can thiệp với các cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp
pháp của hội viên khi các hoạt động kinh tế và đầu tư của hội viên bị xâm phạm; được Hội giúp đỡ hòa
giải khi có tranh chấp.
6.
Được cấp Thẻ hội viên theo quy định của pháp luật; được tham gia sinh hoạt trong các tổ chức của Hội.
7. Được xin chấm dứt tư cách hội viên khi xét thấy
không đủ điều kiện hoặc không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia Hội; được
đề nghị tạm hoãn thi hành nghĩa vụ hội viên trong thời hạn không quá 1 năm vì
lý do chính đáng.
8. Hội viên là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
được quyền thay người đại diện và người liên hệ; những người mới này được
hưởng quyền lợi và nghĩa vụ hội viên, trừ các chức vụ do Hội giao cho người
đại diện tiền nhiệm phải được cấp quản lý đã giao cho người đại diện tiền
nhiệm ra quyết định chấp thuận.
9.
Được đề nghị khen thưởng về thành tích phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế và đầu tư với Lào và
Campuchia.
10. Hội
viên liên kết, hội viên danh dự có các quyền và nghĩa vụ như hội viên chính
thức, trừ quyền các quyền đề cử, ứng cử và bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo Hội và biểu quyết
về các vấn đề của Hội.
|
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm
chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, điều lệ, nội quy, quy
chế và các nghị quyết, quyết định của Hội. Bảo vệ bí mật quốc gia, chủ quyền
và vị thế quốc tế của Việt Nam; tôn trọng độc lập, chủ quyền và phong tục tập
quán của các nước ASEAN.
2.
Tích cực tham gia các hoạt động Hội và sinh hoạt Hội đều đặn; đoàn kết, hợp
tác với các hội viên khác để cùng nhau xây dựng, phát triển Hội ngày càng
vững mạnh. Giữ gìn và đề cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
3. Không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ, khả năng về
mọi mặt, đặc biệt là trình độ và khả năng mở rộng mối quan hệ và nâng cao
hiệu quả hợp tác kinh tế và đầu tư, góp phần giữ gìn, củng cố tình đoàn kết
hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân các nước ASEAN.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo
quy định của Hội. Tích cực cung cấp
cho Ban Thường vụ Hội
những thông tin có liên quan đến hoạt động của mình và lĩnh vực mình đang
hoạt động để Hội có đủ thông tin báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, đồng thời phục vụ các hoạt động chung của Hội và cung cấp cho các hội
viên khác khi có yêu cầu.
5.
Tích cực tuyên truyền, quảng bá tôn chỉ mục đích, điều lệ, hình ảnh và danh
tiếng của Hội; bảo vệ uy tín, danh dự và lợi ích của Hội. Không được nhân danh Hội trong các quan hệ
giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản. Vận động các hội viên khác hưởng ứng các hoạt
động của Hội và tham gia tích cực vào việc phát triển hội viên mới cho Hội.
6. Đóng hội phí đầy đủ, đúng hạn theo quy
định. Hội viên chính thức và hội viên liên kết mới gia nhập Hội phải đóng hội
phí gia nhập theo quy định.
|
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách của nhà
nước, Điều lệ, nội quy, quy chế và các nghị quyết, quyết định của Hội. Bảo vệ
bí mật quốc gia, chủ quyền và vị thế quốc tế của Việt Nam; tôn trọng độc lập,
chủ quyền và phong tục tập quán của Lào và Campuchia.
2.
Tích cực tham gia các hoạt động Hội và sinh hoạt Hội đều đặn; đoàn kết, hợp
tác với các hội viên khác để cùng nhau xây dựng, phát triển Hội ngày càng
vững mạnh. Giữ gìn và đề cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
3. Không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ, khả năng về
mọi mặt, đặc biệt là trình độ và khả năng mở rộng mối quan hệ và nâng cao
hiệu quả hợp tác kinh tế và đầu tư, góp phần giữ gìn, củng cố tình đoàn kết
hữu nghị giữa nhân dân ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia.
4.
Thực hiện các báo cáo theo quy định của Hội. Tích cực cung cấp cho Ban Thường vụ Hội
những thông tin có liên quan đến hoạt động của mình và lĩnh vực mình đang
hoạt động để Hội có đủ thông tin báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, đồng thời phục vụ các hoạt động chung của Hội và cung cấp cho các hội
viên khác khi có yêu cầu.
5.
Tích cực tuyên truyền, quảng bá tôn chỉ mục đích, điều lệ, hình ảnh và danh
tiếng của Hội; bảo vệ danh dự và lợi ích của Hội; vận động hội viên hưởng ứng
các hoạt động của Hội và tham gia tích cực vào việc phát triển hội viên mới
cho Hội.
6.
Đóng hội phí hàng năm đầy đủ, đúng hạn theo quy định; Hội viên chính thức và
hội viên liên kết mới gia nhập Hội còn phải đóng hội phí gia nhập theo mức do
Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định.
|
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội
viên; thủ tục ra hội
1.
Tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều
8, có đơn xin gia nhập Hội theo mẫu do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định
và được Ban Thường vụ Trung ương Hội chấp thuận.
2.
Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định thủ tục kết nạp hội viên chính thức và
hội viên liên kết.
3.
Hội viên bị chấm dứt tư cách hội viên trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm pháp luật; vi phạm đạo đức nghề nghiệp;
vi phạm Điều lệ và các quy định của Hội, làm tổn hại đến uy tín của Hội và
tình đoàn kết, hữu nghị truyền thống giữa Việt Nam và các nước ASEAN.
Hội viên có những vi phạm trên sẽ bị chấm dứt tư cách hội viên khi được hơn 50% số uỷ viên Ban Thường vụ Trung ương
Hội tán thành.
b)
Có đơn xin chấm dứt tư cách hội viên gửi tới Ban Thường vụ Trung ương Hội.
c) Hội viên
là cá nhân đã chết, hoặc mất tích, hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
d) Hội viên là tổ chức, doanh nghiệp đã tự
ngừng hoạt động quá 1 năm hoặc đã được giải thể, phá sản hoặc đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ hoạt động.
4. Thủ
tục chấm dứt tư cách hội viên:
a)
Việc chấm dứt tư cách hội viên được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 điều này. Chủ tịch Hội ra quyết định chấm
dứt tư cách hội viên.
b) Sau khi có quyết định chấm dứt tư cách hội viên, Văn phòng Trung ương Hội có
trách nhiệm thông báo công khai theo quy định trong quy chế hoạt động của
Hội.
c) Nhiệm vụ và quyền
của hội viên chấm dứt kể từ khi có quyết định chấm dứt tư cách hội viên.
|
Điều 7. Điều kiện trở thành hội viên
chính thức, hội viên liên kết
Tổ
chức, cá nhân và doanh nghiệp phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 6,
có đơn xin gia nhập Hội theo mẫu do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định và
được Ban Thường vụ Trung ương Hội chấp thuận.
Điều 8. Thủ tục kết nạp hội viên chính
thức và hội viên liên kết
Ban
Thường vụ Trung ương Hội quy định thủ tục kết nạp hội viên chính thức và hội
viên liên kết.
Điều 9. Chấm dứt tư cách hội viên
1.
Hội viên bị chấm dứt tư cách hội viên trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm pháp luật; vi phạm đạo đức nghề nghiệp;
vi phạm Điều lệ và các quy định của Hội, làm tổn hại đến uy tín của Hội và
tình đoàn kết, hữu nghị truyền thống giữa ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia.
Hội viên vi phạm những vấn đề nói trên sẽ bị chấm dứt tư cách hội viên khi được hơn 50% số uỷ viên Ban Thường vụ Hội tán
thành.
b)
Có đơn xin chấm dứt tư cách hội viên gửi tới Ban Thường vụ Hội.
c) Hội viên
là cá nhân đã chết, hoặc mất tích, hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
d) Hội viên là tổ chức, doanh nghiệp đã tự
ngừng hoạt động quá 1 năm hoặc đã được giải thể, phá sản hoặc đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ hoạt động.
2. Thủ
tục chấm dứt tư cách hội viên:
a)
Việc chấm dứt tư cách hội viên được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 điều này. Chủ tịch Hội ra quyết định chấm
dứt tư cách hội viên.
b) Sau khi có quyết định chấm dứt tư cách hội viên, Văn phòng Trung ương Hội có
trách nhiệm thông báo công khai theo quy định trong quy chế hoạt động của
Hội.
c) Nhiệm vụ và quyền của hội viên chấm dứt kể từ khi có
quyết định chấm dứt tư cách hội viên.
|
Chương IV
TỔ CHỨC HỘI
|
Chương IV
TỔ
CHỨC HỘI
|
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên
(sau đây gọi là Đại hội);
2.
Ban Chấp hành Trung ương Hội (Ban Chấp hành);
3.
Ban Thường vụ Trung ương Hội (Ban Thường vụ);
4.
Ban Kiểm tra Trung ương Hội (Ban Kiểm tra)
5.
Văn phòng Trung ương Hội, Văn phòng đại
diện Hội.
6.
Văn phòng đại diện, chi nhánh của Hội tại các nước ASEAN.
7.
Các Ban chuyên môn.
8.
Các Hội thành viên.
9.
Các Chi hội theo ngành nghề, theo địa bàn.
10.
Cơ quan ngôn luận: bản tin, trang thông tin điện tử, báo và tạp chí...
11.
Các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội.
12.
Các tổ chức khác trực thuộc Hội.
|
Điều 12. Tổ chức của Hội
1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên
(sau đây gọi là Đại hội);
2.
Ban Chấp hành Trung ương Hội (Ban Chấp hành);
3.
Ban Thường vụ Trung ương Hội (Ban Thường vụ);
4.
Ban Thường trực Trung ương Hội (Ban Thường trực);
5.
Ban Kiểm tra Trung ương Hội (Ban Kiểm tra)
6.
Văn phòng Trung ương Hội, Văn phòng đại
diện Hội.
7.
Văn phòng đại diện, chi nhánh của Hội tại Lào và Campuchia.
8.
Các Ban chuyên môn của Hội.
9.
Các Chi hội, Phân hội.
10.
Cơ quan ngôn luận của Hội: bản tin, báo, tạp chí của Hội.
11.
Các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội.
12.
Các tổ chức khác trực thuộc Hội.
|
Điều 13. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một
lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng
số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên
chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể
hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên
chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3.
Nhiệm vụ chủ yếu của Đại hội:
a)
Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội trong
nhiệm kỳ tới; thảo luận, góp ý kiến vào
Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành;
b)
Thảo luận và thông qua những nội dung bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Hội (nếu
có);
c)
Thảo luận về các vấn đề chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hội, gia
nhập Liên hiệp các hội trong cùng lĩnh vực hoạt động (nếu có);
d)
Thảo luận và thông qua báo cáo tài chính và tài sản trong nhiệm kỳ vừa qua và
kế hoạch tài chính và tài sản nhiệm kỳ tới;
e)
Quyết định số lượng ủy viên Ban
Chấp hành và Ban Kiểm tra. Bầu Ban
Chấp hành và Ban Kiểm tra nhiệm kỳ mới. Người trúng cử phải được trên 50% số hội viên tham dự đồng ý. Nếu bầu lần
thứ nhất không đủ số uỷ viên như Đại hội quyết định thì tiến hành bầu lần thứ
hai để bổ sung hoặc Đại hội quyết định không bầu bổ sung.
f) Các nội dung khác (nếu có);
g) Thông qua nghị quyết Đại hội.
3.
Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
a) Đại hội hoạt động theo nguyên tắc bàn bạc dân
chủ, thiểu số chấp hành đa số; các nghị quyết của Đại hội chỉ có giá trị khi
được trên 50% số hội viên có mặt tại Đại hội tán thành.
b) Riêng đối với mục b, c khoản 2 của Điều này phải
được 2/3 số hội viên chính thức đồng ý.
c) Hình thức biểu
quyết của Đại hội: Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc
giơ tay. Việc thực hiện theo hình thức biểu quyết nào do đại hội quyết định.
|
Điều 13. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên
1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên
(sau đây gọi là Đại hội) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội, được tiến hành
theo nhiệm kỳ 5 năm, do Ban
Chấp hành triệu tập. Trong trường hợp cần
thiết, Ban Chấp hành có thể triệu
tập Đại hội bất thường nhưng phải đảm bảo có ít nhất 2/3 số ủy viên Ban
Chấp hành hoặc trên 50% tổng số hội viên
chính thức yêu cầu. Đại hội chỉ có giá trị khi có ít nhất 50% tổng số đại
biểu được mời tham dự.
2.
Nhiệm vụ chủ yếu của Đại hội:
a)
Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ vừa
qua và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội trong nhiệm kỳ tới;
b)
Thảo luận và thông qua những nội dung bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Hội (nếu
có);
c)
Thảo luận về các vấn đề chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hội, gia
nhập Liên hiệp các hội trong cùng lĩnh vực hoạt động (nếu có);
d)
Thông qua báo cáo tài chính và tài sản trong nhiệm kỳ vừa qua và kế hoạch tài
chính và tài sản nhiệm kỳ tới. Quy định khung hội phí hàng năm và khung hội
phí gia nhập;
e)
Quyết định số lượng ủy viên Ban
Chấp hành. Bầu Ban Chấp hành và Ban
Kiểm tra nhiệm kỳ mới. Người trúng cử phải được trên 50% số hội viên tham dự đồng ý. Nếu bầu lần
thứ nhất không đủ số uỷ viên như Đại hội quyết định thì tiến hành bầu lần thứ
hai để bổ sung hoặc Đại hội quyết định không bầu bổ sung.
3.
Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
a) Đại hội hoạt động theo nguyên tắc bàn bạc dân
chủ, thiểu số chấp hành đa số; các nghị quyết của Đại hội chỉ có giá trị khi
được trên 50% số hội viên tham dự đồng ý.
b) Riêng đối với mục b, c khoản 2 của Điều này phải
được 2/3 số hội viên chính thức đồng ý.
c) Hình thức biểu
quyết của Đại hội: Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc
giơ tay. Việc thực hiện theo hình thức biểu quyết nào do đại hội quyết định.
|
Điều 14. Ban Chấp hành
1.
Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Ban Chấp hành
gồm những hội viên có trình độ chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm quản lý,
điều hành; có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; có tâm huyết, có uy tín cao, có
khả năng phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác kinh tế và đầu tư,
gìn giữ tình đoàn kết hữu nghị giữa Việt Nam và các nước ASEAN.
2.
Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội trong thời gian giữa hai
kỳ Đại hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành theo nhiệm kỳ Đại hội (5 năm).
3.
Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a)
Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội;
b)
Ban Chấp hành mỗi năm họp 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban
Thường vụ hoặc của trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c)
Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 50% ủy viên Ban Chấp
hành tham gia. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d)
Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 50%
tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp
số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên
có ý kiến của Chủ tịch Hội.
4.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a)
Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi
hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b)
Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c)
Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d)
Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban
Chấp hành, Ban Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội;
Quy định khung hội phí hàng năm và khung hội phí gia nhập; Quy chế quản lý,
sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội
bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ)
Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, ủy viên Ban Thường
vụ, bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy
viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 20% so với số lượng ủy viên Ban
Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
|
Điều 14. Ban Chấp hành
1.
Các thành viên của Ban Chấp hành gồm những người có trình độ chuyên môn, năng
lực và kinh nghiệm quản lý, điều hành; có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; có
tâm huyết, có uy tín cao, có khả năng phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động hợp tác kinh tế và đầu tư, gìn giữ tình đoàn kết hữu nghị truyền thống
giữa Việt Nam với Lào và Campuchia.
2.
Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội trong thời gian giữa hai
kỳ Đại hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành theo nhiệm kỳ Đại hội (5 năm). Ban
Chấp hành tổ chức hội nghị mỗi năm 1 lần. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội
có thể triệu tập hội nghị bất thường với điều kiện phải có trên 2/3 số uỷ
viên Ban Chấp hành yêu cầu. Hội nghị chỉ có giá trị khi có trên 50% số uỷ
viên Ban Chấp hành tham gia.
3.
Nguyên tắc biểu quyết tại hội nghị Ban Chấp hành theo đa số phiếu; trong
trường hợp có số phiếu đồng ý và số phiếu không đồng ý ngang nhau, quyết định
thuộc về ý kiến của Chủ tịch Hội.
4.
Ban Chấp hành có nhiệm vụ:
a)
Bầu bổ sung, bãi miễn uỷ viên Ban Chấp hành. Số uỷ viên bổ sung không làm cho
số lượng uỷ viên Ban Chấp hành vượt quá số lượng uỷ viên Ban Chấp hành đã
được quyết định tại Đại hội;
b)
Bầu, bãi miễn uỷ viên Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký;
c)
Cụ thể hóa Điều lệ và các nghị quyết của Đại hội thành các nghị quyết của Ban
Chấp hành; tổ chức thực hiện Điều lệ, các nghị quyết Đại hội và các nghị
quyết của hội nghị Ban Chấp hành;
d)
Thông qua báo cáo tổng kết công tác của Hội hàng năm và kế hoạch công tác cho
năm tới;
e) Chuẩn bị các văn kiện cho Đại hội của Hội;
g)
Triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc bất thường;
h)
Quy định mức đóng góp hội phí hàng năm và hội phí gia nhập;
i) Quyết định danh sách khen thưởng, kỷ luật
hàng năm của Hội;
k)
Các nhiệm vụ khác do Đại hội giao.
|
Điều 15. Ban Thường vụ
1. Ban
Thường vụ do Ban Chấp hành bầu ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban
Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, một số Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên. Số
thành viên của Ban Thường vụ không quá 1/2 số thành viên của Ban Chấp hành. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a)
Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ
chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động
của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị các văn kiện trình hội nghị Ban Chấp hành, quyết định tổ chức hội nghị Ban Chấp hành định kỳ;
c) Xem
xét, đề nghị Ban Chấp hành bầu bổ sung
hoặc miễn nhiệm uỷ viên Ban Chấp hành,
uỷ viên Ban Thường vụ, uỷ viên Ban Kiểm tra, Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, Tổng Thư ký, Trưởng Ban Kiểm tra Hội;
d) Phân công một số công việc cụ thể của Hội cho
các uỷ viên Ban Chấp hành;
e) Ban hành quy chế hoạt động của Ban Thường vụ, Văn
phòng Trung ương Hội, Văn phòng đại diện và các tổ chức thuộc Hội;
g) Quy định thủ tục và quyết định kết nạp hội viên chính thức và hội viên liên
kết. Quyết định chấm dứt tư cách hội viên đối với hội viên chính thức và hội
viên liên kết;
h) Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc Hội;
quyết định thành lập Chi hội và Hội địa
phương. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức, quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
i) Thực hiện các hoạt động đối nội và đối ngoại của
Hội theo quy định của pháp luật. Đề xuất để Ban Chấp hành quyết định danh sách các cá nhân được mời làm
Hội viên danh dự của Hội và danh sách khen thưởng, kỷ luật hàng năm.
k) Giải quyết hoặc chỉ đạo giải quyết các đơn thư
khiếu nại, tố cáo theo yêu cầu của Ban Kiểm tra Hội. Tổ chức bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của hội viên khi bị xâm phạm.
l) Tổ chức và kiểm tra các hoạt động kinh tế và tài
chính của Hội;
m)
Các nhiệm vụ khác do Ban Chấp hành giao.
3.
Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ mỗi tháng họp 2 lần, có
thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy
viên Ban Thường vụ;
b) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp
lệ khi có 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ có mặt. Ban Thường vụ có thể biểu
quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Thường vụ quyết định;
c) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
|
Điều 15. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ là cơ quan lãnh đạo của Hội trong thời gian giữa hai kỳ
hội nghị Ban Chấp hành, do hội
nghị Ban Chấp hành bầu ra. Nhiệm
kỳ của Ban Thường vụ theo nhiệm kỳ của Ban
Chấp hành.
2.
Ban Thường vụ gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số ủy
viên. Số thành viên của Ban Thường vụ không quá 1/3 số uỷ viên của Ban Chấp
hành.
3.
Ban Thường vụ họp 3 tháng 1 lần. Ngoài ra, Chủ tịch Hội có thể triệu tập họp
bất thường khi có trên 1/2 số uỷ viên Ban Thường vụ yêu cầu hoặc tán thành.
4.
Ban Thường vụ có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a)
Tổ chức thực hiện Điều lệ, các nghị quyết của Đại hội và nghị quyết của Ban
Chấp hành;
b) Chuẩn bị các văn kiện trình hội nghị Ban Chấp hành, quyết định tổ chức hội nghị Ban Chấp hành định kỳ;
c) Xem
xét, đề nghị Ban Chấp hành bầu bổ sung
hoặc miễn nhiệm uỷ viên Ban Chấp hành,
uỷ viên Ban Thường vụ, uỷ viên Ban Kiểm tra, Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, Tổng Thư ký, Trưởng Ban Kiểm tra Hội;
d) Phân công một số công việc cụ thể của Hội cho
các uỷ viên Ban Chấp hành;
e) Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành; quy
chế làm việc của Ban Thường vụ, Ban Thường trực, Văn phòng Hội, Văn phòng đại
diện và các tổ chức thuộc Hội;
g) Quy định thủ tục và quyết định kết nạp hội viên chính thức và hội viên liên
kết. Quyết định chấm dứt tư cách hội viên đối với hội viên chính thức và hội
viên liên kết;
h) Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc Hội;
quyết định thành lập Chi hội, Phân hội;
i) Tổ chức và kiểm tra các hoạt động kinh tế và tài
chính của Hội;
k)
Các nhiệm vụ khác do Ban Chấp hành giao.
|
Điều lệ mới bỏ Ban Thường trực
|
Điều 16. Ban Thường trực
1.
Ban Thường trực là cơ quan thường trực của Ban Thường vụ, do Ban Thường vụ bầu ra. Ban Thường trực gồm Chủ tịch, một số Phó Chủ tịch, Tổng
Thư ký và một số uỷ viên Ban Thường vụ; số lượng không quá 1/2 số uỷ viên Ban
Thường vụ.
2.
Ban Thường trực có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a) Thay mặt Hội, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ giải quyết công việc
hàng ngày của Hội; chỉ đạo các tổ chức
trực thuộc Hội và hội viên thực hiện những công việc trong phạm vi tôn chỉ
mục đích và nhiệm vụ của Hội.
b) Quyết định về tổ chức, nhân sự thuộc Văn phòng và
các tổ chức trực thuộc Hội. Công nhận danh sách lãnh đạo các Chi hội. Quyết định việc bổ nhiệm lãnh
đạo các Phân hội.
c) Thực hiện các hoạt động đối nội và đối ngoại của
Hội theo quy định của pháp luật.
d) Chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội. Quyết
định tổ chức hội nghị Ban Thường
vụ.
e)
Đề xuất danh sách các cá nhân được mời làm Hội viên danh dự của Hội và danh
sách khen thưởng, kỷ luật hàng năm.
g) Giải quyết hoặc chỉ đạo giải quyết các đơn thư
khiếu nại, tố cáo theo yêu cầu của Ban Kiểm tra Hội. Tổ chức bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của hội viên khi bị xâm phạm.
h)
Các nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ Hội giao.
|
Điều 16. Ban Kiểm tra
1. Ban
Kiểm tra là cơ quan do Đại hội bầu ra, theo nhiệm kỳ (5 năm) của
Đại hội. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và một số ủy viên.
3. Ban
Kiểm tra có các nhiệm vụ sau:
a)
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị
quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong
hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b)
Kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của Hội.
c) Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu
nại, tố cáo.
d)
Báo cáo kết quả kiểm tra với Chủ tịch Hội, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và
Đại hội theo quy định trong quy chế hoạt động của Hội.
g)
Khi thấy cần thiết, có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Thường vụ và
Chủ tịch Hội xem, xét giải quyết các vấn đề mà Ban phát hiện theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
3.
Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy
định của pháp luật và Điều lệ Hội.
|
Điều 21. Ban Kiểm tra
1. Ban
Kiểm tra là cơ quan do Đại hội bầu ra, theo nhiệm kỳ (5 năm) của
Đại hội.
2. Ban
Kiểm tra gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và một số ủy viên, trong đó
Trưởng ban phải là ủy viên Ban Thường vụ Hội.
3. Ban
Kiểm tra có các nhiệm vụ sau:
a)
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ và các nghị quyết, quyết định của
Hội;
b)
Kiểm tra, giám sát các hoạt động của Ban Chấp hành và các tổ chức khác thuộc
Trung ương Hội quản lý;
c)
Kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của Hội.
d)
Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo.
e)
Báo cáo kết quả kiểm tra với Chủ tịch Hội, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và
Đại hội theo quy định trong quy chế hoạt động của Hội.
g)
Khi thấy cần thiết, có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Thường vụ, Ban
Thường trực và Chủ tịch Hội xem, xét giải quyết các vấn đề mà Ban phát hiện
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
|
Điều 17. Chủ tịch Hội
1. Chủ
tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật và chịu trách nhiệm
toàn diện trước pháp luật và về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội
do Ban Chấp hành Hội quy định.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a)
Điều hành việc triển khai các nghị quyết của Đại hội, Ban Chấp hành và Ban
Thường vụ.
b) Ký
quyết định triệu tập, chủ trì các cuộc họp và các hoạt động của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ và các cuộc họp khác của Hội.
c)
Thay mặt Hội, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội làm việc với các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân để thực hiện các hoạt động đối nội, đối ngoại của
Hội.
d)
Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức và nhân sự của Hội. Ký quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội sau
khi được Ban Thường vụ Hội thông qua.
e)
Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
g) Khi
Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội
được Chủ tịch Hội ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
h) Các nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ Hội uỷ quyền.
|
Điều 17. Chủ tịch Hội
1.
Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội thay mặt Hội,
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Thường trực Hội làm việc với các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để thực hiện các hoạt động đối nội, đối ngoại
của Hội.
2.
Điều hành việc triển khai các nghị quyết của Đại hội, hội nghị Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ và Ban Thường trực Hội.
3.
Ký quyết định triệu tập, chủ trì các cuộc họp và các hoạt động của Ban Chấp
hành và Ban Thường vụ. Quyết định triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban Thường trực và các cuộc họp khác của
Hội.
4.
Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức và nhân sự của Hội. Ký quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội sau
khi được Ban Thường vụ và Ban Thường trực Hội thông qua theo thẩm quyền.
5.
Ký các báo cáo và văn bản hành chính trong hoạt động của Hội.
6. Các nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ và Ban Thường trực Hội uỷ quyền.
|
Điều 18. Phó Chủ tịch Hội
1.
Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
2.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự
phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp
luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ
tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
3. Trong số các Phó Chủ tịch, Ban Chấp hành bầu ra một Phó Chủ tịch thường trực và một Phó Chủ
tịch kiêm Tổng Thư ký Hội.
|
Điều 18. Phó Chủ tịch Hội
1.
Các Phó Chủ tịch Hội là những người giúp việc Chủ tịch Hội, chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội về nhiệm vụ được Chủ tịch Hội phân công.
2. Trong các Phó Chủ tịch, có một Phó Chủ tịch
thường trực và một Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội.
|
Điều 19. Phó Chủ tịch thường trực
Phó
Chủ tịch thường trực Hội giúp
Chủ tịch Hội thực hiện các nhiệm vụ sau:
1.
Giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo thực hiện một số công việc quan trọng nhằm triển
khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch do các cấp lãnh đạo
Trung ương Hội đề ra;
2.
Thay mặt Chủ tịch Hội điều hành các hoạt động của Hội khi Chủ tịch Hội không
có mặt hoặc được Chủ tịch Hội uỷ quyền.
3. Ký các báo cáo và văn bản của Hội theo uỷ
quyền của Chủ tịch Hội.
|
Điều 19. Phó Chủ tịch thường trực
Phó
Chủ tịch thường trực Hội do Chủ tịch Hội phân công để thực hiện các nhiệm vụ
sau:
1.
Giúp Chủ tịch Hội thực hiện một số công việc do Chủ tịch Hội phân công nhằm
triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch do các cấp lãnh
đạo Trung ương Hội đề ra;
2.
Thay mặt Chủ tịch Hội điều hành các hoạt động của Hội khi Chủ tịch Hội không
có mặt hoặc được Chủ tịch Hội uỷ quyền.
3. Ký
các báo cáo và văn bản hành chính theo uỷ quyền của Chủ tịch Hội.
|
Điều 20. Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội
Phó
Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội giúp Chủ tịch Hội thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Giải quyết công việc hàng ngày của Hội. Tổ chức, đôn
đốc, hướng dẫn, giúp đỡ hệ thống tổ chức Hội từ Trung ương xuống cơ sở thực
hiện Điều lệ Hội, các nghị quyết, quyết định của các cấp lãnh đạo Hội và các
chương trình công tác của Hội. Chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội và giữa các tổ chức, đơn vị thuộc Hội với các Chi hội, Hội thành
viên.
2. Chỉ đạo toàn diện hoạt động của Văn phòng Hội. Chỉ
đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội chuẩn
bị nội dung cho các kỳ họp của các cấp
lãnh đạo Hội.
3.
Thay mặt Chủ tịch Hội điều hành hoạt động của Hội khi Chủ tịch Hội và Phó Chủ
tịch thường trực Hội không có mặt hoặc được Chủ tịch Hội và Phó Chủ tịch
thường trực Hội uỷ quyền.
4.
Giúp Chủ tịch Hội thực hiện một số công việc khác do Chủ tịch Hội phân công,
uỷ quyền.
5. Ký các báo cáo và văn bản theo uỷ quyền
của Chủ tịch Hội.
|
Điều 20. Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội
Phó
Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội là người giúp Chủ tịch Hội thực hiện các nhiệm
vụ sau:
1. Phụ trách Văn phòng Hội. Phối hợp hoạt động của các
tổ chức, đơn vị thuộc Hội và giữa các tổ chức, đơn vị thuộc Hội với các Chi
hội, Phân hội. Tổ chức, đôn đốc, hướng dẫn, giúp đỡ hệ thống tổ chức Hội từ
Trung ương xuống cơ sở thực hiện Điều lệ Hội và các nghị quyết, quyết định
của các cấp lãnh đạo Hội.
2. Chỉ
đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội chuẩn
bị nội dung cho các kỳ họp của các cấp
lãnh đạo Hội.
3.
Thay mặt Chủ tịch Hội hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội điều hành hoạt động
của Hội khi Chủ tịch Hội hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội không có mặt hoặc
được Chủ tịch Hội hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội uỷ quyền.
4.
Giúp Chủ tịch Hội thực hiện một số công việc khác do Chủ tịch Hội phân công,
uỷ quyền.
5. Ký
các báo cáo và văn bản hành chính theo uỷ quyền của Chủ tịch Hội.
|
Điều 21. Văn phòng Hội
1. Văn phòng Hội là cơ quan giúp việc Ban Thường vụ
Hội. Văn
phòng có nhiệm vụ xây dựng các báo cáo của Hội; quản lý, bảo vệ và sử dụng tài
sản, tài chính của Hội; xử lý công việc hàng ngày và các công việc hành chính
khác của Hội. Hồ sơ, tài liệu, danh sách hội viên của Hội phải được lưu giữ
tại Văn phòng Hội.
2. Căn cứ nhu cầu, Hội có thể đặt Văn phòng đại
diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thuận lợi cho việc
triển khai các hoạt động của Hội. Văn phòng đại diện là một bộ phận của Văn
phòng Hội.
3. Ban
Thường vụ Hội quy định chức năng, nhiệm vụ và quy chế hoạt động của Văn phòng
Hội.
|
Điều 22. Văn phòng Trung ương Hội và Văn
phòng đại diện Hội (Văn
phòng Hội)
1. Văn phòng Hội là cơ quan giúp việc Ban Thường vụ
và Ban Thường trực Hội. Văn phòng có nhiệm vụ xây dựng các báo cáo của
Hội; quản lý, bảo vệ và sử dụng tài sản, tài chính của Hội; xử lý công việc
hàng ngày và các công việc hành chính khác của Hội. Hồ sơ, tài liệu, danh
sách hội viên của Hội phải được lưu giữ tại Văn phòng Hội.
2. Căn cứ nhu cầu, Hội có thể đặt Văn phòng đại
diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thuận lợi cho việc
triển khai các hoạt động của Hội. Văn phòng đại diện là một bộ phận của Văn
phòng Hội.
3. Ban
Thường vụ Hội quy định chức năng, nhiệm vụ và quy chế hoạt động của Văn phòng
Hội.
|
Điều 22. Văn phòng đại diện tại các nước ASEAN
1.
Văn phòng đại diện tại các nước ASEAN là cơ quan của Hội được tổ chức và hoạt
động theo quy chế do Ban Thường vụ Hội ban hành; Chủ tịch Hội trực tiếp quản
lý, chỉ đạo.
2.
Văn phòng đại diện tại các nước ASEAN có nhiệm vụ:
a)
Tham mưu, làm đầu mối giúp Ban Thường vụ và Chủ tịch Hội tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ hợp tác kinh tế và đầu tư với các nước ASEAN theo tôn chỉ mục
đích và nhiệm vụ của Hội.
b)
Theo dõi, thu thập thông tin và báo cáo Trung ương Hội về tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của các nước ASEAN; tình hình hợp tác kinh tế và đầu
tư giữa Việt Nam và các nước ASEAN. Theo dõi, hỗ trợ, đôn đốc các hội viên
đang hoạt động tại các nước ASEAN báo cáo thông tin định kỳ hoặc đột xuất về
Trung ương Hội theo quy định của Hội.
c)
Tổ chức, tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động giúp đỡ các hội viên đẩy
mạnh hợp tác kinh tế và đầu tư giữa Việt Nam và các nước ASEAN.
d)
Quan hệ trực tiếp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tại các
nước ASEAN để giải quyết những vấn đề phát sinh có liên quan đến Hội theo chỉ
đạo của Chủ tịch Hội.
e)
Quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài sản của Hội tại các nước ASEAN.
Định kỳ báo cáo Chủ tịch Hội tình hình tài sản của Hội được giao quản lý.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban
Thường vụ và Chủ tịch Hội phân công.
|
Điều 23. Văn phòng đại diện, chi nhánh tại Lào
và Campuchia
1.
Văn phòng đại diện, chi nhánh tại Lào và Campuchia là cơ quan của Hội được tổ
chức và hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ Hội ban hành, Ban Thường trực
Hội trực tiếp quản lý, điều hành. Văn phòng đại diện, chi nhánh tại Lào và
Campuchia có 01 cấp Trưởng và một số cấp
Phó lãnh đạo.
2.
Văn phòng đại diện, chi nhánh tại Lào và Campuchia có nhiệm vụ:
a)
Tham mưu, làm đầu mối giúp Ban Thường vụ, Ban Thường trực và Chủ tịch Hội tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ hợp tác kinh tế và đầu tư với Lào và Campuchia
theo tôn chỉ mục đích và nhiệm vụ của Hội.
b)
Theo dõi, thu thập thông tin và báo cáo Trung ương Hội về tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của Lào và Campuchia; tình hình hợp tác kinh tế và đầu
tư giữa ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia. Theo dõi, hỗ trợ, đôn đốc các hội
viên đang hoạt động tại Lào và Campuchia báo cáo thông tin định kỳ hoặc đột
xuất về Trung ương Hội theo quy định của Hội.
c)
Tổ chức, tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động giúp đỡ các hội viên đẩy
mạnh hợp tác kinh tế và đầu tư giữa ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia.
d)
Quan hệ trực tiếp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tại Lào
và Campuchia để giải quyết những vấn đề phát sinh có liên quan đến Hội theo
chỉ đạo của Chủ tịch Hội.
e)
Quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài sản của Hội tại Lào và Campuchia.
Định kỳ báo cáo Chủ tịch Hội tình hình tài sản của Hội tại Lào và Campuchia.
g)
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ, Ban Thường trực và Chủ tịch Hội
phân công.
|
Điều 23. Các Ban chuyên môn, Cơ quan ngôn
luận, bản tin, báo, tạp chí, các tổ chức pháp nhân và các tổ chức khác thuộc
Trung ương Hội (gọi tắt là các đơn vị, tổ chức thuộc Hội)
1. Ban Thường vụ quyết định việc thành lập các đơn
vị, tổ chức thuộc Hội, phê duyệt điều lệ; bổ nhiệm, miễn nhiệm nhân sự đại
diện trước pháp luật và trước Hội của các đơn vị, tổ chức thuộc Hội.
2.
Các đơn vị, tổ chức thuộc Hội
nếu hoạt động bằng nguồn kinh phí của Hội phải xây dựng dự toán năm, gửi Văn
phòng Hội trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, trình Ban Thường vụ quyết định.
|
Điều 24. Các Ban chuyên môn, Cơ quan ngôn
luận, bản tin, báo, tạp chí của Hội, các tổ chức pháp nhân và các tổ chức
khác thuộc Trung ương Hội (gọi tắt là các đơn vị, tổ chức thuộc Hội)
1. Ban Thường vụ quyết định việc thành lập các đơn vị, tổ chức thuộc Hội, đồng thời quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức các đơn vị, tổ chức thuộc Hội.
2. Ban Thường trực quyết định nhân sự của các đơn vị, tổ chức thuộc Hội. Chủ tịch Hội ký quyết
định ban hành.
3.
Các đơn vị, tổ chức thuộc Hội
nếu hoạt động bằng nguồn kinh phí của Hội thì phải xây dựng dự toán hàng năm,
gửi Văn phòng Hội để
tổng hợp, trình Ban Thường vụ
Hội quyết định.
|
Điều 24. Các Hội thành viên
1.
Các Hội thành viên gồm các Hội hợp tác kinh tế và đầu tư của doanh nghiệp
Việt Nam hoặc của người Việt Nam ở các nước và ở các địa phương Việt Nam, tán
thành Điều lệ Hội, có nguyện vọng và tự nguyện tham gia Hội để đóng góp vào
việc phát triển hợp tác kinh tế và đầu tư với các nước ASEAN, có thể được Hội
xem xét, công nhận làm hội viên tập thể của Hội.
2.
Hội thành viên hoạt động theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội và quy chế
hoạt động của Hội thành viên.
|
Điều 25. Chi hội
1.
Chi hội có thể được thành lập tại các Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp
và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, sau đó đăng ký
là Chi hội thành viên của Hội. Việc thành
lập Chi hội phải được sự đồng ý của Ban Thường vụ Hội.
2. Chi
hội hoạt động theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội và quy chế hoạt động
của Hội. Ban Thường vụ quy định quy chế chung về việc thành lập, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các Chi hội.
|
Điều 25. Chi hội theo ngành nghề, theo
địa bàn
1. Chi
hội không có tư cách pháp nhân có thể được thành lập theo ngành nghề, theo
địa bàn, sau đó đăng ký là Chi hội thành viên của Hội. Ban Thường vụ quyết
định việc thành lập và trực tiếp quản lý các Chi hội.
2. Chi
hội hoạt động theo quy định của pháp luật, Điều lệ Chi hội, Điều lệ Hội và
quy chế hoạt động của Hội. Ban Chấp hành quy định quy chế chung về việc thành
lập các Chi hội.
|
Điều 26. Phân hội
1. Tại
các Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp và các tổ chức khác có từ 5 hội
viên chính thức trở lên song không có điều kiện thành lập Chi hội thì thành
lập Phân hội. Phân hội không có tư cách pháp nhân, hoạt động theo Điều lệ Hội
và dưới sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Trung ương Hội.
2. Ban Thường vụ quy định quy chế về việc
thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phân hội.
|
Điều 26. Cán bộ, nhân viên thuộc các cơ
quan, tổ chức của Hội
1. Cán bộ, nhân viên được Hội ký hợp
đồng làm việc thường xuyên hoặc làm việc không thường xuyên trong các cơ
quan, tổ chức của Hội, được hưởng lương hoặc trợ cấp theo quy định của Bộ
Luật Lao động và theo quy chế hoạt động của Hội.
2. Các
uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội và các chức danh lãnh đạo khác của
Hội làm việc theo chế độ kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp theo công việc được
giao. Ban Thường vụ ra nghị quyết về mức phụ cấp cụ thể; Chủ tịch Hội ký
quyết định ban hành.
|
Điều 27. Cán bộ, nhân viên thuộc các cơ
quan, tổ chức của Hội
1. Cán
bộ, nhân viên được Hội ký hợp đồng làm việc thường xuyên hoặc làm việc không
thường xuyên trong các cơ quan, tổ chức của Hội, được hưởng lương theo quy
định của Bộ Luật Lao động và theo quy định trong quy chế hoạt động của Hội.
2. Các
uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Thường trực Hội và các chức danh
lãnh đạo khác của Hội làm việc theo chế độ kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp theo
công việc được giao. Mức phụ cấp cụ thể do Ban Thường trực Hội đề xuất; Ban
Thường vụ thông qua; Chủ tịch Hội ký quyết định ban hành.
|
Điều 27. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và
đổi tên và giải thể Hội
1.
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo
quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại
hội và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Trừ trường hợp bị giải thể, ngừng hoạt
động theo quy định của pháp luật, Hội có thể tự giải thể khi có ít nhất 2/3
tổng số hội viên chính thức nhất trí đề nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Xử lý tài chính, tài sản của Hội khi giải
thể
a) Tài sản, tài chính do các tổ chức trong
và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ mà Hội đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư
tài chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
b) Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có
của Hội mà Hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản, tài chính và thanh
toán đầy đủ các khoản nợ sau khi Hội giải thể thì số tài sản, số dư tài chính
còn lại của Hội do Ban Thường vụ quyết định phù hợp với quy định của pháp
luật.
|
Điều 28. Giải thể Hội
1. Trừ trường hợp bị giải thể, ngừng hoạt
động theo quy định của pháp luật, Hội có thể tự giải thể khi có ít nhất 2/3
tổng số hội viên chính thức nhất trí đề nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Xử lý tài chính, tài sản của Hội khi giải
thể
a) Tài sản, tài chính do các tổ chức trong
và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ mà Hội đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số
dư tài chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
b) Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có
của Hội mà Hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản, tài chính và thanh
toán đầy đủ các khoản nợ sau khi Hội giải thể thì số tài sản, số dư tài chính
còn lại của Hội do Ban Thường vụ quyết định phù hợp với quy định của pháp
luật.
|
Chương V
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
|
Chương V
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
|
Điều 28. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm
của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy
định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương
tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp
với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác
theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao
gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản
của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; từ nguồn các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; từ nguồn hỗ
trợ của Nhà nước.
|
Điều 29. Tài sản của Hội
1.
Tài sản của Hội gồm tài sản tự có do cơ quan Nhà nước và các tổ chức, các cá
nhân hỗ trợ theo quy định của pháp luật .
2.
Tài sản của Hội giao cho Văn phòng Hội quản lý, bảo vệ và sử dụng đúng mục
đích và hiệu quả.
Điều 30. Thu chi tài chính của Hội
1.
Nguồn thu tài chính chủ yếu của Hội gồm:
a)
Hội phí hàng năm và hội phí gia nhập của hội viên;
b)
Thu từ hoạt động nghiệp vụ của Hội;
c) Các khoản tài trợ từ các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
d)
Các nguồn thu hợp pháp khác.
2.
Các khoản chi chủ yếu của Hội gồm:
a)
Chi cho các hoạt động nghiệp vụ;
b)
Chi mua sắm hoặc thuê tài sản;
c)
Chi lương, phụ cấp và công tác phí;
d)
Chi hành chính;
e)
Các khoản chi hợp pháp khác.
3.
Ban Thường trực Trung ương Hội xây dựng quy chế chi tiêu tài chính của Hội,
chịu trách nhiệm chỉ đạo lập dự toán thu - chi tài chính, quản lý và sử dụng
tài chính, tài sản theo đúng quy định của Hội và pháp luật của nhà nước.
|
Điều 29. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử
dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp
luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hội.
4. Hàng năm, Hội phải lập báo cáo tài
chính theo quy định về quản lý tài chính hiện hành, đồng thời gửi cơ quan
quản lý nhà nước về hội theo quy định của pháp luật. Báo cáo tài chính hàng
năm của Hội phải được báo cáo công khai trước Ban Thường vụ và Hội nghị Ban
Chấp hành. Báo cáo tài chính cả nhiệm kỳ được báo cáo công khai trước Đại hội.
|
Điều 31. Quản lý tài sản, tài chính của
Hội
1. Tài sản, tài chính của Hội được quản lý theo quy
chế hoạt động do Ban Thường vụ quy định phù hợp với chế độ quản lý tài chính
của Nhà nước. Tất cả tài sản, thu chi tài chính của Hội đều phải được thể
hiện đầy đủ trên sổ sách kế toán của Hội.
2.
Hàng năm, Hội phải lập báo cáo tài chính theo quy định về quản lý tài chính
hiện hành, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về hội theo quy định của
pháp luật. Báo cáo tài chính hàng năm của Hội phải được báo cáo công khai
trước Ban Thường vụ và Hội nghị Ban Chấp hành. Báo cáo tài chính cả nhiệm kỳ
được báo cáo công khai trước Đại hội.
|
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
|
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
|
Điều 30. Khen thưởng
1. Hội viên, cán bộ, nhân viên của Hội có thành tích
xuất sắc trong các hoạt động của Hội được Chủ tịch Hội khen thưởng bằng các
hình thức thích hợp hoặc được đề nghị các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam và các nước ASEAN khen thưởng.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội.
|
Điều 32. Khen thưởng
Hội viên, cán bộ, nhân viên của Hội có thành tích
xuất sắc trong các hoạt động của Hội được Chủ tịch Hội khen thưởng bằng các
hình thức thích hợp hoặc được đề nghị các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam, Lào và Campuchia khen thưởng.
|
Điều 31. Kỷ luật
1.
Hội viên, cán bộ, nhân viên của Hội làm trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hội;
làm tổn hại đến vị thế và hình ảnh của Việt Nam, đến uy tín, danh dự của Hội
và tình đoàn kết hữu nghị giữa Việt Nam và các nước ASEAN thì tuỳ theo mức độ
sai phạm mà áp dụng các hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc khai trừ ra khỏi Hội.
Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi
thường.
2.
Hội viên vi phạm pháp luật từ mức bị khởi tố trở lên đương nhiên bị khai trừ
khỏi Hội. Trường hợp hội viên vi phạm pháp luật, xâm hại đến quyền lợi của
Hội, Ban Thường vụ Hội có thể yêu cầu các cơ quan pháp luật can thiệp, xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm
quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội.
|
Điều 33. Xử lý vi phạm
1.
Hội viên, cán bộ, nhân viên của Hội làm trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hội;
làm tổn hại đến vị thế và hình ảnh của Việt Nam, đến uy tín, danh dự của Hội
và tình đoàn kết hữu nghị ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia thì tuỳ theo mức
độ sai phạm mà áp dụng các hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, cách
chức hoặc khai trừ ra khỏi Hội. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì
ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường.
2.
Hội viên vi phạm pháp luật từ mức bị khởi tố trở lên đương nhiên bị khai trừ
khỏi Hội. Trường hợp hội viên vi phạm pháp luật, xâm hại đến quyền lợi của
Hội, Ban Thường vụ Hội có thể yêu cầu các cơ quan pháp luật can thiệp, xử lý
theo quy định của pháp luật.
|
Chương VII.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
|
Chương VII.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
|
Điều 32. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ
có Đại hội Hội phát triển hợp tác kinh tế Việt Nam - ASEAN mới có quyền sửa
đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên
50% số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
|
Điều 34. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều
lệ
Việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải do Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể
hội viên của Hội thông qua.
|
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1.
Điều lệ Hội phát triển hợp tác kinh tế Việt Nam - ASEAN gồm 7 Chương, 33 Điều
đã được Đại hội đại biểu toàn quốc Hội phát triển hợp tác kinh tế Việt Nam -
ASEAN lần thứ hai thông qua ngày ... tháng ... năm 2015 tại Hà Nội và có hiệu
lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2.
Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội phát triển
hợp tác kinh tế Việt Nam - ASEAN có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Điều lệ này./.
|
Điều 35. Hiệu lực thi hành
1.
Bản Điều lệ này gồm 7 Chương với 35 Điều, đã được Đại hội lần thứ nhất của
Hội Phát triển hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào - Campuchia thông qua ngày 06
tháng 05 năm 2008 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê
duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội Phát triển hợp tác
kinh tế Việt Nam – Lào – Campuchia có trách nhiệm hướng dẫn thi hành
Điều lệ này./.
|
Chủ
tịch Hội
(Chữ ký, đóng dấu)
Phương
Hữu Việt
|
Chủ
tịch Hội
(Chữ ký, đóng dấu)
Lại Quang Thực
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét