Thứ Tư, 15 tháng 1, 2014

(1) Hệ thống tài khoản quốc gia và tính GDP ở Việt Nam

Tài liệu cũ của tôi. Hôm nay có bạn hỏi tôi một số thông tin về tính GDP và hệ thống tài khoản quốc gia sau khi đọc loạt bài giảng về Các cân đối và quan hệ vĩ mô chủ yếu của nền KTQD, tôi lục tìm trong máy tính và thấy bài này, đưa lên cho mọi người tham khảo. Có thể một số công thức đưa lên đây bị biến dạng, mất dấu chia (/ hay - )..., ai cần bản chính xác thì báo tin để tôi gửi cho.
Hệ thống tài khoản quốc gia và tính GDP ở Việt Nam
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
TS Vũ Quang Việt, chuyện gia Liên Hợp Quốc, người đầu
tiên đưa Hệ thống tài khoản quốc gia vào Việt Nam năm 1990.
Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA - System of National Accounts) được áp dụng vào Việt Nam kể từ năm 1993 theo Quyết định số 183/TTG ngày 25/12/1992 của Thủ tướng Chính phủ.
Áp dụng hệ thống tài khoản quốc gia vì những lý do sau:

1. Hệ thống tài khoản quốc gia là một phương pháp hạch toán kinh tế quốc gia phù hợp với nền kinh tế thị trường. SNA đo lường kết quả sản xuất tổng hợp của xã hội, phản ánh quá trình tái sản xuất xã hội ở tầm vĩ mô của một quốc gia có nền kinh tế thị trường, từ điều kiện sản xuất, quá trình sản xuất xã hội, quá trình tạo thành thu nhập, quá trình phân phối thu nhập và sử dụng cuối cùng kết quả sản xuất của nền kinh tế.

2. Hệ thống tài khoản quốc gia là một phương pháp hạch toán kinh tế quốc gia có tính quốc tế cao. Trong quá trình đổi mới của mình, Đảng và Nhà nước chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước trên thế giới tham gia. Vì vậy chúng ta phải dùng một thước đo chung để so sánh, phân tích trình độ sản xuất, mức sống của dân cư, để thu hút vốn đầu tư, tranh thủ sự giúp đỡ, viện trợ của các nước, các tổ chức quốc tế.

3. Áp dụng SNA là tạo điều kiện để ngành Thống kê hoà nhập với thống kê quốc tế, đáp ứng thông lệ thống kê quốc tế, trước hết là các nước trong khu vực.

Chúng ta đã từng áp dụng Hệ thống bảng cân đối kinh tế quốc dân (MPS - Material Products System) để hạch toán kinh tế quốc gia. Hệ thống bảng cân đối kinh tế quốc dân (MPS) là một phương pháp hạch toán kinh tế quốc gia phù hợp với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, đã từng là một công cụ hữu hiệu cho Đảng và Nhà nước xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chỉ đạo, điều hành nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Khi không còn nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung thì vai trò của MPS cũng không còn. Tuy nhiên không nên vì vậy mà đơn thuần phủ nhận cả về mặt phương pháp luận và cả về ý nghĩa thực hiện của phương pháp MPS. Hệ thống tài khoản quốc gia sau này kế thừa khá nhiều thông tin từ hệ MPS cũ.
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG TÀI KHOẢN QUỐC GIA

I. Định nghĩa về tài khoản quốc gia

Tài khoản quốc gia là một hệ thống các tài khoản, các bảng thống kê có mối quan hệ mang tính hệ thống nhằm mô tả, phân tích các hiện tượng kinh tế cơ bản, từ sản xuất, tiêu dùng đến tích luỹ của cải của nền kinh tế. Tài khoản quốc gia phản ánh quá trình tạo thu nhập từ hoạt động sản xuất, phân phối thu nhập giữa các nhân tố sản xuất, sử dụng thu nhập cho tiêu dùng, tích luỹ, chuyển nhượng thu nhập giữa các khu vực trong nền kinh tế và với bên ngoài. Tài khoản quốc gia là tập hợp đầy đủ, phù hợp và linh hoạt các tài khoản kinh tế vĩ mô, xây dựng trên những khái niệm, định nghĩa và qui tắc hạch toán được thừa nhận trên phạm vi quốc tế.
Như vậy, Hệ thống Tài khoản quốc gia (SNA) là một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp được trình bày dưới dạng các tài khoản kế toán kép hoặc các bảng, biểu nhằm phản ánh điều kiện sản xuất, kết quả sản xuất tổng hợp, quá trình tạo và hình thành thu nhập, quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập và tình hình sử dụng thu nhập cuối cùng của nền kinh tế, của các khu vực thể chế; phản ánh quá trình sử dụng kết quả sản xuất cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, tích luỹ và xuất khẩu. Có thể coi SNA là mô hình khái quát về một nền kinh tế dưới dạng các tài khoản, bảng biểu phản ánh các quan hệ kinh tế, là một công cụ dùng để đo luờng kết quả sản xuất xã hội, phân tích các ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất, của chính sách kinh tế-xã hội đến kết quả sản xuất của đất nước và dùng để lập kế hoạch, dự báo kinh tế ở tầm vĩ mô.

II. Nội dung các tài khoản trong hệ thống tài khoản quốc gia

1.           Tài khoản sản xuất

Sử dụng

Giá trị
Nguồn
Giá trị
Chi phí trung gian
Giá trị tăng thêm, gộp
Khấu hao tài sản cố định
Giá trị tăng thêm, thuần

Giá trị sản xuất


2. Tài khoản phân phối thu nhập
2.1. Tài khoản phân phối thu nhập lần đầu
2.11. Tài khoản tạo thu nhập
Sử dụng
Giá trị
Nguồn
Giá trị
Thu nhập của người lao động

Giá trị tăng thêm

Thuế sản xuất và thuế nhập khẩu



(Trừ) Trợ cấp sản xuất và hàng nhập khẩu



Giá trị thặng dư / thu nhập hỗn hợp



2.1.2. Tài khoản phân phối thu nhập lần đầu
Sử dụng
Giá trị
Nguồn
Giá trị
Thu nhập (lợi tức) sở hữu

Giá trị thặng dư/ thu nhập hỗn hợp



Thu nhập của người lao động




Thuế sản xuất và thuế  hàng nhập khẩu



(Trừ) Trợ cấp sản xuất



Thu nhập (lợi tức) sở hữu
    
Cân đối thu nhập lần đầu



2.2. Tài khoản phân phối thu nhập lần hai
Sử dụng
Giá trị
Nguồn
Giá trị
Thuế thu nhập và tài sản

Cân đối thu nhập lần đầu

Bảo hiểm xã hội

Thuế thu nhập và tài sản

Phúc lợi xã hội (không dưới dạng hiện vật)

Bảo hiểm xã hội

Chuyển nhượng hiện hành khác

Phúc lợi xã hội (không dưới dạng hiện vật)



Chuyển nhượng hiện hành khác
    
Thu nhập khả dụng




2.3. Tài khoản phân phối lại thu nhập bằng hiện vật
2.4. Tài khoản sử dụng thu nhập

2.4.1. Tài khoản sử dụng thu nhập khả dụng
Sử dụng
Giá trị
Nguồn
Giá trị
Chi tiêu dùng cuối cùng

Thu nhập khả dụng

Điều chỉnh những thay đổi cổ phần không hưởng lãi cố định thuần của hộ gia đình về quỹ hưu trí.

Điều chỉnh những thay đổi cổ phần không hưởng lãi cố định thuần của hộ gia đình về quỹ hưu trí.

Để dành



2.4.2. Tài khoản sử dụng thu nhập khả dụng điều chỉnh
3.             Tài khoản tích luỹ
3.1.      Tài khoản vốn - tài sản
Thay đổi tích sản
Giá trị
Thay đổi tiêu sản và
của cải thuần
Giá trị
Tích lũy tài sản cố định, gộp

Để dành thuần

Khấu hao tài sản cố định (-)

Chuyển nhượng vốn được nhận (+) 

Tích lũy tài sản lưu động

Chuyển nhượng vốn phải trả (-) 

Nhận được trừ đi thanh lý tài sản quý hiếm




 Nhận được trừ đi thanh lý tài sản phi tài chính không sản xuất ra



    


Thay đổi của cải thuần do thay đổi để dành và chuyển nhượng vốn.

Cho vay thuần (+)/Đi vay thuần (-)




3.2. Tài khoản tài chính
Thay đổi tích sản
Giá trị
Thay đổi tiêu sản và của cải thuần
Giá trị
Nhận được thuần tài sản tài chính


Phát sinh thuần tiêu sản

Vàng tiền và quyền rút vốn đặc biệt




Tiền mặt và tiền ký gửi

Tiền mặt và tiền ký gửi

Chứng khoán

Chứng khoán

Nợ

Nợ
    
Phần hùn và các sở hữu cổ phần khác

Phần hùn và các sở hữu cổ phần khác

Dự phòng kỹ thuật của các quỹ bảo hiểm

Dự phòng kỹ thuật của các quỹ bảo hiểm

Khoản được nhận khác

Khoản phải nộp khác



Cho vay thuần (+)/ Đi vay thuần (-)

3.3.1.     Các tài khoản tích luỹ khác
4.  Bảng tổng kết tài sản
5.  Tài khoản hàng hoá và dịch vụ
Nguồn
Giá trị
Sử dụng
Giá trị
Giá trị sản xuất

Tiêu dùng trung gian

Nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ

Chi tiêu dùng cuối cùng/ tiêu dùng cuối cùng



Tích lũy tài sản
   Tài sản cố định
   Tài sản lưu động
   Tài sản quý hiếm



Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ

6.  Tài khoản quan hệ kinh tế với nước ngoài
7.  Bảng nguồn và sử dụng
8.  Bảng cân đối liên ngành

9.  Các tài khoản vệ tinh


III. Các khái niệm và phân tổ chủ yếu

1. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị của các đơn vị thế chế để chuyển những chi phí là sản phẩm vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật chất và dịch vụ khác. Tất cả sản phẩm vật chất và dịch vụ được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một số đơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc không thu tiền.
Như vậy, sản xuất là mọi hoạt động của con người với tư cách là cá nhân hay tổ chức, bằng năng lực lao động sản xuất, lao động quản lý của mình, cùng với các yếu tố tài nguyên, đất đai, vốn liếng sản xuất ra những sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích (được Nhà nước và xã hội thừa nhận) nhằm thoả mãn các nhu cầu cho sản xuất, tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình và Nhà nước, tích luỹ tài sản để mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống; xuất khẩu … quá trình sản xuất này tồn tại và vận động khách quan, không ngừng, lặp đi, lặp lại. SNA coi những ai có sức lao dộng, có năng lực quản lý điều hành, có vốn tham gia vào  các lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội và có thu nhập đều tạo ra những của cải xã hội.

2. Khái niệm thường trú
Một đơn vị thể chế được gọi là thường trú của một quốc gia nếu đơn vị đó có trung tâm lợi ích kinh tế trong lãnh thổ kinh tế của quốc gia đó. Một đơn vị thể chế được coi là có trung tâm lợi ích kinh tế trong lãnh thổ kinh tế của quốc gia nếu đơn vị đó có trụ sở đơn vị, có địa điểm sản xuất hoặc nhà cửa trong lãnh thổ kinh tế của quốc gia, tiến hành các hoạt động sản xuất và giao dịch kinh tế với thời gian lâu dài (thường trên một năm).

3. Các phân tổ chủ yếu
3.1. Phân ngành kinh tế
3.2. Phân ngành sản phẩm
3.3. Phân theo thành phần và loại hình kinh tế
3.4. Phân theo vùng, lãnh thổ
3.5. Phân theo khu vực thể chế

4.  Giá cả trong thống kê tài khoản quốc gia
4.1. Giá cơ bản, giá sản xuất, giá sử dụng
4.2. Giá thực tế là giá dùng trong giao dịch của năm báo cáo. Giá thực tế phản ánh giá trị trên thị thường của hàng hóa, dịch vụ, tài sản chu chuyển từ quá trình  sản xuất, lưu thông phân phối tới sử dụng cuối cùng đồng thời với sự vận động của tiền tệ, tài chính và thanh toán. Qua đó giúp ta nhận thức đúng đắn thực tiễn khách quan về cơ cấu kinh tế, mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong sản xuất, mối quan hệ phân phối thu nhập, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với phần huy động được vào ngân sách… trong từng năm.
          4.3. Giá so sánh là giá thực tế của năm được chọn làm gốc. Để nghiên cứu thay đổi thuần về khối lượng và loại trừ sự biến động của yếu tố giá, các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của những năm khác được tính theo giá của năm gốc. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, năm được chọn làm gốc để tính giá so sánh có thể là năm trước hoặc sau năm báo cáo. Trong thực tế thường chọn năm trước năm đầu của thời kỳ kế hoạch. 

IV. Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp

1.  Chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước (GDP)
1.1.  Định nghĩa: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. GDP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng nhất, dùng để đo kết quả sản xuất xã hội của đất nước. Qua chỉ tiêu GDP nhận biết được năng lực sản xuất của một quốc gia.
1.2.  Các phương pháp tính
a.  Phương pháp sản xuất
   GDP = Tổng giá trị tăng thêm + thuế nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ
   Tổng giá trị tăng thêm = Tổng giá trị sản xuất - Chi phí trung gian
b. Phương pháp thu nhập
GDP bằng tổng các yếu tố cấu thành sau:
   + Thu nhập của người lao động từ sản xuất
   + Thuế sản xuất thuần
   +  Khấu hao tài sản cố định
   + Thặng dư sản xuất
c. Phương pháp sử dụng
GDP
=
Tiêu dùng cuối cùng
+
Tích luỹ tài sản
+
Chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ

2.  Tổng thu nhập quốc gia (GNI)
GNI là chỉ tiêu phản ánh thu nhập của quốc gia được tạo nên từ các yếu tố sản xuất
GNI
=
GDP
+
Thu nhập của người lao động thường trú thuần từ nước ngoài
+
Thu nhập sở hữu thuần từ nước ngoài
          GNI là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng dùng để đánh giá toàn bộ thu nhập của một quốc gia có từ sản xuất, từ sở hữu các nhân tố sản xuất. Qua chỉ tiêu GNI thấy được việc sử dụng hiệu quả các nhân tố sản xuất không chỉ bên trong lãnh thổ kinh tế mà còn lãnh thổ bên ngoài kinh tế; không chỉ biết sản xuất để sản xuất mà còn phải bảo vệ chủ quyền quốc gia.
3. Thu nhập quốc gia khả dụng (NDI)
NDI là chỉ tiêu phản ánh tổng thu nhập từ sản xuất, thu nhập sở hữu và thu nhập từ chuyển nhượng hiện hành.
   NDI = GNI + Chuyển nhượng hiện hành thuần từ nước ngoài
NDI phản ánh tổng thu nhập hiện có để có thể sử dụng từ sản xuất, sở hữu các nhân tố sản xuất và từ chuyển nhượng thường xuyên của quốc gia.

4.  Để dành là phần không sử dụng hết cho tiêu dùng cuối cùng của thu nhập quốc gia khả dụng và là nguồn vốn để tích luỹ tài sản.
   Để dành = NDI - Tiêu dùng cuối cùng 

V. Đánh giá tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh

1. Phương pháp đánh giá trực tiếp từ lượng và giá: Lấy khối lượng sản phẩm của năm cần tính nhân với đơn giá sản phẩm của năm gốc.
1.  Phương pháp giảm phát: Dùng chỉ số giá phù hợp để loại trừ biến động về giá trong các chỉ tiêu theo giá thực tế của năm cần tính chuyển về giá so sánh năm gốc.
2.  Phương pháp ngoại suy số lượng: Lấy giá trị của năm gốc nhân với chỉ số khối lượng phù hợp của năm cần tính với năm gốc.

VI. Phân tích kinh tế vĩ mô qua số liệu của hệ thống tài khoản quốc gia

1. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
-     Tăng trưởng của cả nền kinh tế
-     Tăng trưởng kinh tế theo khu vực, ngành kinh tế
-     Tăng trưởng kinh tế theo thành phần, loại hình kinh tế
-     Tăng trưởng kinh tế theo vùng lãnh thổ

2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu của nền kinh tế
-     Cơ cấu kinh tế theo khu vực, ngành kinh tế
-     Cơ cấu kinh tế theo thành phần, loại hình kinh tế
-     Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ

3.  Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất xã hội
- Năng suất lao động xã hội
- Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP)   
-     Hiệu quả đồng vốn
-     Hiệu quả của một đồng chi phí
-     Hệ số ICOR
-     Tỷ lệ động viên tài chính vào ngân sách từ GDP
-     Lạm phát
-     Các quan hệ cân đối lớn của nền kinh tế
+ Quan hệ giữa GDP và TDCC; giữa GDP và TLTS; giữa GDP và xuất, nhập khẩu; giữa GDP với thâm hụt NSNN, cán cân vãng lai, dự trữ ngoại tệ, nợ trong nước và nước ngoài, với để dành, với GNI, NDI …
+ Quan hệ giữa để dành và TLTS
+ Quan hệ giữa nhập siêu với xuất khẩu
+…
-     Các chỉ tiêu so sánh về sản xuất và đời sống
-     Chỉ số phát triển con người HDI
-    

3 nhận xét:

  1. Chào bác Mai, cháu đã đọc trên bài trên trang của Bác, và cháu muốn hỏi là việc nói GDP theo lý thuyết là GIÁ TRỊ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ CUỐI CÙNG ĐƯỢC SẢN XUẤT RA TRONG 1 NĂM, vậy hàng hoá này chỉ sản xuất ra trong năm ấy mà chưa tiêu thụ tới tay người tiêu dùng thì có còn được
    tính vào GDP không?
    Cũng có nhiều cách tính nhưng cháu chỉ thắc mắc chỗ này thôi ạ.
    Cháu cảm ơn bác ạ.
    http://www.capapham.com

    Trả lờiXóa
  2. Bài này và bài thứ hai có hai đoạn:
    http://toithichdoc.blogspot.ch/2014/01/2-he-thong-tai-khoan-quoc-gia-va-tinh.html

    1) GDP = Tổng giá trị tăng thêm + thuế nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ

    2) Tổng giá trị tăng thêm = Tổng giá trị sản xuất - Chi phí trung gian

    3) Giá trị sản xuất bằng (=) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) Chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, sản phẩm dở dang.

    Như vậy chênh lệch hàng tồn kho (chưa bán) trong năm được tính vào GDP

    Trả lờiXóa
  3. Dạ vâng cảm ơn Bác ạ. Rất đầy đủ và xúc tích.

    Sau này có gì cần nhiều vấn đề xin Bác vui lòng giúp cháu nữa nhé.

    Chào Bác, chúc Bác cùng gia đình năm mới vụi vẻ.

    http://www.capapham.com

    Trả lờiXóa