Hệ thống tài khoản quốc gia và tính GDP ở Việt Nam
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
TS Vũ Quang Việt, chuyện gia Liên Hợp Quốc, người đầu
tiên đưa Hệ thống tài khoản quốc gia vào Việt Nam năm 1990.
Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA - System of National Accounts) được áp dụng vào Việt Nam kể từ năm 1993 theo Quyết định số 183/TTG ngày 25/12/1992 của Thủ tướng Chính phủ.Áp dụng hệ thống tài khoản quốc gia vì những lý do sau:
1. Hệ thống tài khoản quốc gia là một phương pháp hạch toán kinh tế quốc gia phù hợp với nền kinh tế thị trường. SNA đo lường kết quả sản xuất tổng hợp của xã hội, phản ánh quá trình tái sản xuất xã hội ở tầm vĩ mô của một quốc gia có nền kinh tế thị trường, từ điều kiện sản xuất, quá trình sản xuất xã hội, quá trình tạo thành thu nhập, quá trình phân phối thu nhập và sử dụng cuối cùng kết quả sản xuất của nền kinh tế.
2. Hệ thống tài khoản quốc gia là một phương pháp hạch toán kinh tế quốc gia có tính quốc tế cao. Trong quá trình đổi mới của mình, Đảng và Nhà nước chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước trên thế giới tham gia. Vì vậy chúng ta phải dùng một thước đo chung để so sánh, phân tích trình độ sản xuất, mức sống của dân cư, để thu hút vốn đầu tư, tranh thủ sự giúp đỡ, viện trợ của các nước, các tổ chức quốc tế.
3. Áp dụng SNA là tạo điều kiện để ngành Thống kê hoà nhập với thống kê quốc tế, đáp ứng thông lệ thống kê quốc tế, trước hết là các nước trong khu vực.
Chúng ta đã từng áp dụng Hệ thống bảng cân đối kinh tế quốc dân (MPS - Material Products System) để hạch toán kinh tế quốc gia. Hệ thống bảng cân đối kinh tế quốc dân (MPS) là một phương pháp hạch toán kinh tế quốc gia phù hợp với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, đã từng là một công cụ hữu hiệu cho Đảng và Nhà nước xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chỉ đạo, điều hành nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Khi không còn nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung thì vai trò của MPS cũng không còn. Tuy nhiên không nên vì vậy mà đơn thuần phủ nhận cả về mặt phương pháp luận và cả về ý nghĩa thực hiện của phương pháp MPS. Hệ thống tài khoản quốc gia sau này kế thừa khá nhiều thông tin từ hệ MPS cũ.
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG TÀI KHOẢN QUỐC GIA
I. Định
nghĩa về tài khoản quốc gia
Tài khoản quốc gia là
một hệ thống các tài khoản, các bảng thống kê có mối quan hệ mang tính hệ thống
nhằm mô tả, phân tích các hiện tượng kinh tế cơ bản, từ sản xuất, tiêu dùng đến
tích luỹ của cải của nền kinh tế. Tài khoản quốc gia phản ánh quá trình tạo thu
nhập từ hoạt động sản xuất, phân phối thu nhập giữa các nhân tố sản xuất, sử
dụng thu nhập cho tiêu dùng, tích luỹ, chuyển nhượng thu nhập giữa các khu vực
trong nền kinh tế và với bên ngoài. Tài khoản quốc gia là tập hợp đầy đủ, phù
hợp và linh hoạt các tài khoản kinh tế vĩ mô, xây dựng trên những khái niệm,
định nghĩa và qui tắc hạch toán được thừa nhận trên phạm vi quốc tế.
Như vậy, Hệ thống Tài
khoản quốc gia (SNA) là một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp được trình
bày dưới dạng các tài khoản kế toán kép hoặc các bảng, biểu nhằm phản ánh điều
kiện sản xuất, kết quả sản xuất tổng hợp, quá trình tạo và hình thành thu nhập,
quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập và tình hình sử dụng thu nhập
cuối cùng của nền kinh tế, của các khu vực thể chế; phản ánh quá trình sử dụng
kết quả sản xuất cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, tích luỹ và xuất khẩu. Có thể
coi SNA là mô hình khái quát về một nền kinh tế dưới dạng các tài khoản, bảng
biểu phản ánh các quan hệ kinh tế, là một công cụ dùng để đo luờng kết quả sản
xuất xã hội, phân tích các ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất, của chính sách
kinh tế-xã hội đến kết quả sản xuất của đất nước và dùng để lập kế hoạch, dự
báo kinh tế ở tầm vĩ mô.
II. Nội dung
các tài khoản trong hệ thống tài khoản quốc gia
1.
Tài
khoản sản xuất
Sử dụng
|
Giá trị
|
Nguồn
|
Giá trị
|
Chi phí trung gian
Giá trị tăng thêm,
gộp
Khấu hao
tài sản cố định
Giá trị tăng thêm,
thuần
|
Giá
trị sản xuất
|
2. Tài khoản phân
phối thu nhập
2.1. Tài khoản phân
phối thu nhập lần đầu
2.11. Tài khoản tạo thu nhập
Sử dụng
|
Giá trị
|
Nguồn
|
Giá trị
|
Thu nhập của người lao động
|
Giá
trị tăng thêm
|
||
Thuế sản xuất và thuế nhập khẩu
|
|||
(Trừ) Trợ cấp sản xuất và hàng nhập khẩu
|
|||
Giá trị thặng dư / thu nhập hỗn hợp
|
2.1.2. Tài khoản phân phối thu nhập lần đầu
Sử dụng
|
Giá
trị
|
Nguồn
|
Giá trị
|
Thu nhập (lợi tức) sở hữu
|
Giá trị thặng dư/ thu nhập hỗn hợp
|
||
Thu nhập của người lao động
|
|||
Thuế sản xuất và thuế hàng nhập khẩu
|
|||
(Trừ) Trợ cấp sản xuất
|
|||
Thu nhập (lợi tức) sở hữu
|
|||
Cân
đối thu nhập lần đầu
|
2.2. Tài khoản phân phối thu nhập lần hai
Sử dụng
|
Giá trị
|
Nguồn
|
Giá trị
|
Thuế
thu nhập và tài sản
|
Cân
đối thu nhập lần đầu
|
||
Bảo
hiểm xã hội
|
Thuế
thu nhập và tài sản
|
||
Phúc
lợi xã hội (không dưới dạng hiện vật)
|
Bảo
hiểm xã hội
|
||
Chuyển
nhượng hiện hành khác
|
Phúc
lợi xã hội (không dưới dạng hiện vật)
|
||
Chuyển
nhượng hiện hành khác
|
|||
Thu
nhập khả dụng
|
2.3. Tài khoản phân
phối lại thu nhập bằng hiện vật
2.4. Tài khoản sử
dụng thu nhập
2.4.1. Tài khoản sử
dụng thu nhập khả dụng
Sử dụng
|
Giá trị
|
Nguồn
|
Giá trị
|
Chi
tiêu dùng cuối cùng
|
Thu nhập khả dụng
|
||
Điều
chỉnh những thay đổi cổ phần không hưởng lãi cố định thuần của hộ gia đình về
quỹ hưu trí.
|
Điều
chỉnh những thay đổi cổ phần không hưởng lãi cố định thuần của hộ gia đình về
quỹ hưu trí.
|
||
Để dành
|
2.4.2. Tài khoản sử dụng thu nhập khả dụng
điều chỉnh
3.
Tài
khoản tích luỹ
3.1.
Tài
khoản vốn - tài sản
Thay đổi tích sản
|
Giá trị
|
Thay đổi tiêu sản
và
của cải thuần
|
Giá trị
|
Tích lũy tài sản cố định, gộp
|
Để dành thuần
|
||
Khấu hao tài sản cố định (-)
|
Chuyển nhượng vốn được nhận (+)
|
||
Tích lũy tài sản lưu động
|
Chuyển nhượng vốn phải trả (-)
|
||
Nhận được trừ đi thanh lý tài sản quý hiếm
|
|||
Nhận
được trừ đi thanh lý tài sản phi tài chính không sản xuất ra
|
|||
Thay đổi của cải thuần do thay đổi để dành
và chuyển nhượng vốn.
|
|||
Cho vay thuần (+)/Đi vay thuần (-)
|
3.2. Tài khoản tài chính
Thay đổi tích sản
|
Giá trị
|
Thay đổi tiêu sản
và của cải thuần
|
Giá trị
|
Nhận được thuần tài sản tài chính
|
Phát sinh thuần tiêu sản
|
||
Vàng tiền và quyền rút vốn đặc biệt
|
|||
Tiền mặt và tiền ký
gửi
|
Tiền mặt và tiền ký
gửi
|
||
Chứng khoán
|
Chứng khoán
|
||
Nợ
|
Nợ
|
||
Phần hùn và các sở
hữu cổ phần khác
|
Phần hùn và các sở
hữu cổ phần khác
|
||
Dự phòng kỹ thuật
của các quỹ bảo hiểm
|
Dự phòng kỹ thuật
của các quỹ bảo hiểm
|
||
Khoản được nhận
khác
|
Khoản phải nộp khác
|
||
Cho vay thuần (+)/
Đi vay thuần (-)
|
3.3.1.
Các
tài khoản tích luỹ khác
4.
Bảng
tổng kết tài sản
5.
Tài
khoản hàng hoá và dịch vụ
Nguồn
|
Giá trị
|
Sử dụng
|
Giá trị
|
Giá trị sản xuất
|
Tiêu dùng trung
gian
|
||
Nhập khẩu hàng hóa
và dịch vụ
|
Chi tiêu dùng cuối
cùng/ tiêu dùng cuối cùng
|
||
Tích lũy tài sản
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Tài sản quý hiếm
|
|||
Xuất khẩu hàng hoá
và dịch vụ
|
6.
Tài
khoản quan hệ kinh tế với nước ngoài
7.
Bảng
nguồn và sử dụng
8.
Bảng
cân đối liên ngành
9.
Các
tài khoản vệ tinh
III. Các khái niệm và phân tổ chủ yếu
1.
Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là
quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị của các đơn vị thế chế để chuyển
những chi phí là sản phẩm vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật chất và
dịch vụ khác. Tất cả sản phẩm vật chất và dịch vụ được sản xuất ra phải có khả
năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một số đơn vị
thể chế khác có thu tiền hoặc không thu tiền.
Như vậy, sản
xuất là mọi hoạt động của con người với tư cách là cá nhân hay tổ chức, bằng
năng lực lao động sản xuất, lao động quản lý của mình, cùng với các yếu tố tài
nguyên, đất đai, vốn liếng sản xuất ra những sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu
ích (được Nhà nước và xã hội thừa nhận) nhằm thoả mãn các nhu cầu cho sản xuất,
tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình và Nhà nước, tích luỹ tài sản để mở rộng
sản xuất, nâng cao đời sống; xuất khẩu … quá trình sản xuất này tồn tại và vận
động khách quan, không ngừng, lặp đi, lặp lại. SNA coi những ai có sức lao
dộng, có năng lực quản lý điều hành, có vốn tham gia vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội và có
thu nhập đều tạo ra những của cải xã hội.
2. Khái niệm thường trú
Một đơn vị thể chế
được gọi là thường trú của một quốc gia nếu đơn vị đó có trung tâm lợi ích kinh
tế trong lãnh thổ kinh tế của quốc gia đó. Một đơn vị thể chế được coi là có
trung tâm lợi ích kinh tế trong lãnh thổ kinh tế của quốc gia nếu đơn vị đó có
trụ sở đơn vị, có địa điểm sản xuất hoặc nhà cửa trong lãnh thổ kinh tế của
quốc gia, tiến hành các hoạt động sản xuất và giao dịch kinh tế với thời gian
lâu dài (thường trên một năm).
3. Các phân tổ chủ yếu
3.1. Phân ngành kinh tế
3.2. Phân ngành sản phẩm
3.3. Phân theo thành phần
và loại hình kinh tế
3.4. Phân theo vùng, lãnh
thổ
3.5. Phân theo khu vực
thể chế
4. Giá cả trong thống
kê tài khoản quốc gia
4.1. Giá cơ bản, giá sản
xuất, giá sử dụng
4.2. Giá thực tế là giá dùng trong giao dịch của năm
báo cáo. Giá thực tế phản ánh giá trị trên thị thường của hàng hóa, dịch vụ,
tài sản chu chuyển từ quá trình sản
xuất, lưu thông phân phối tới sử dụng cuối cùng đồng thời với sự vận động của
tiền tệ, tài chính và thanh toán. Qua đó giúp ta nhận thức đúng đắn thực tiễn
khách quan về cơ cấu kinh tế, mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong sản xuất,
mối quan hệ phân phối thu nhập, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với phần huy
động được vào ngân sách… trong từng năm.
4.3.
Giá so sánh là giá thực tế của năm được chọn làm gốc. Để nghiên cứu thay đổi
thuần về khối lượng và loại trừ sự biến động của yếu tố giá, các chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp của những năm khác được tính theo giá của năm gốc. Tuỳ theo mục
đích nghiên cứu, năm được chọn làm gốc để tính giá so sánh có thể là năm trước
hoặc sau năm báo cáo. Trong thực tế thường chọn năm trước năm đầu của thời kỳ
kế hoạch.
IV. Các chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp
1. Chỉ tiêu tổng sản
phẩm trong nước (GDP)
1.1.
Định nghĩa: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là
giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. GDP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng nhất,
dùng để đo kết quả sản xuất xã hội của đất nước. Qua chỉ tiêu GDP nhận biết
được năng lực sản xuất của một quốc gia.
1.2.
Các phương pháp tính
a.
Phương pháp sản
xuất
GDP = Tổng giá trị tăng thêm + thuế nhập khẩu
hàng hoá và dịch vụ
Tổng giá trị tăng thêm = Tổng giá trị sản
xuất - Chi phí trung gian
b.
Phương pháp thu nhập
GDP bằng tổng các yếu
tố cấu thành sau:
+ Thu nhập của người lao động từ sản xuất
+ Thuế sản xuất thuần
+ Khấu
hao tài sản cố định
+ Thặng dư sản xuất
c.
Phương pháp sử dụng
GDP
|
=
|
Tiêu dùng cuối cùng
|
+
|
Tích luỹ tài sản
|
+
|
Chênh lệch xuất,
nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ
|
2. Tổng thu nhập quốc gia (GNI)
GNI là chỉ tiêu phản
ánh thu nhập của quốc gia được tạo nên từ các yếu tố sản xuất
GNI
|
=
|
GDP
|
+
|
Thu nhập của người
lao động thường trú thuần từ nước ngoài
|
+
|
Thu nhập sở hữu
thuần từ nước ngoài
|
GNI là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp quan trọng dùng để đánh giá toàn bộ thu nhập của một quốc gia có từ sản
xuất, từ sở hữu các nhân tố sản xuất. Qua chỉ tiêu GNI thấy được việc sử dụng
hiệu quả các nhân tố sản xuất không chỉ bên trong lãnh thổ kinh tế mà còn lãnh
thổ bên ngoài kinh tế; không chỉ biết sản xuất để sản xuất mà còn phải bảo vệ
chủ quyền quốc gia.
3. Thu nhập quốc gia khả dụng (NDI)
NDI là chỉ tiêu phản
ánh tổng thu nhập từ sản xuất, thu nhập sở hữu và thu nhập từ chuyển nhượng
hiện hành.
NDI = GNI + Chuyển nhượng hiện hành thuần từ
nước ngoài
NDI phản ánh tổng thu
nhập hiện có để có thể sử dụng từ sản xuất, sở hữu các nhân tố sản xuất và từ
chuyển nhượng thường xuyên của quốc gia.
4. Để
dành là phần không sử dụng hết cho tiêu dùng cuối cùng của thu nhập
quốc gia khả dụng và là nguồn vốn để tích luỹ tài sản.
Để dành = NDI - Tiêu dùng cuối cùng
V. Đánh giá
tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh
1. Phương pháp đánh
giá trực tiếp từ lượng và giá: Lấy khối lượng sản phẩm của năm cần tính nhân
với đơn giá sản phẩm của năm gốc.
1.
Phương pháp giảm phát: Dùng chỉ số giá phù hợp
để loại trừ biến động về giá trong các chỉ tiêu theo giá thực tế của năm cần
tính chuyển về giá so sánh năm gốc.
2.
Phương pháp ngoại suy số lượng: Lấy giá trị
của năm gốc nhân với chỉ số khối lượng phù hợp của năm cần tính với năm gốc.
VI. Phân tích kinh tế vĩ mô qua số liệu của hệ thống tài khoản quốc gia
1. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
-
Tăng
trưởng của cả nền kinh tế
-
Tăng
trưởng kinh tế theo khu vực, ngành kinh tế
-
Tăng
trưởng kinh tế theo thành phần, loại hình kinh tế
-
Tăng
trưởng kinh tế theo vùng lãnh thổ
2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu của nền kinh tế
-
Cơ
cấu kinh tế theo khu vực, ngành kinh tế
-
Cơ
cấu kinh tế theo thành phần, loại hình kinh tế
-
Cơ
cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ
3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
sản xuất xã hội
- Năng suất lao động
xã hội
- Năng suất nhân tố
tổng hợp (TFP)
-
Hiệu
quả đồng vốn
-
Hiệu
quả của một đồng chi phí
-
Hệ
số ICOR
-
Tỷ
lệ động viên tài chính vào ngân sách từ GDP
-
Lạm
phát
-
Các
quan hệ cân đối lớn của nền kinh tế
+ Quan hệ giữa GDP và
TDCC; giữa GDP và TLTS; giữa GDP và xuất, nhập khẩu; giữa GDP với thâm hụt
NSNN, cán cân vãng lai, dự trữ ngoại tệ, nợ trong nước và nước ngoài, với để
dành, với GNI, NDI …
+ Quan hệ giữa để
dành và TLTS
+ Quan hệ giữa nhập
siêu với xuất khẩu
+…
-
Các
chỉ tiêu so sánh về sản xuất và đời sống
-
Chỉ
số phát triển con người HDI
-
…
Chào bác Mai, cháu đã đọc trên bài trên trang của Bác, và cháu muốn hỏi là việc nói GDP theo lý thuyết là GIÁ TRỊ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ CUỐI CÙNG ĐƯỢC SẢN XUẤT RA TRONG 1 NĂM, vậy hàng hoá này chỉ sản xuất ra trong năm ấy mà chưa tiêu thụ tới tay người tiêu dùng thì có còn được
Trả lờiXóatính vào GDP không?
Cũng có nhiều cách tính nhưng cháu chỉ thắc mắc chỗ này thôi ạ.
Cháu cảm ơn bác ạ.
http://www.capapham.com
Bài này và bài thứ hai có hai đoạn:
Trả lờiXóahttp://toithichdoc.blogspot.ch/2014/01/2-he-thong-tai-khoan-quoc-gia-va-tinh.html
1) GDP = Tổng giá trị tăng thêm + thuế nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ
2) Tổng giá trị tăng thêm = Tổng giá trị sản xuất - Chi phí trung gian
3) Giá trị sản xuất bằng (=) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) Chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, sản phẩm dở dang.
Như vậy chênh lệch hàng tồn kho (chưa bán) trong năm được tính vào GDP
Dạ vâng cảm ơn Bác ạ. Rất đầy đủ và xúc tích.
Trả lờiXóaSau này có gì cần nhiều vấn đề xin Bác vui lòng giúp cháu nữa nhé.
Chào Bác, chúc Bác cùng gia đình năm mới vụi vẻ.
http://www.capapham.com