CÁC CÂN ĐỐI VÀ QUAN HỆ VĨ MÔ CHỦ YẾU CỦA NỀN KTQD
B)
Cân đối Ngân sách Nhà nước:
Trong các mô hình kinh tế lượng vĩ mô,
bao giờ cũng phải có phần nghiên cứu riêng dành cho tài chính công vì vai trò
ngày càng quan trọng của chính phủ trong hệ thống kinh tế, xã hội và do tính
chất đặc thù của các hoạt động của Chính phủ.
Hoạt động ngân sách của chính phủ rất
phức tạp, chúng ta không bàn luận ở đây. Nhưng những yếu tố cần biết khi chuẩn
bị các mô hình kinh tế lượng là các chỉ tiêu gộp của tài chính công, gồm thu
chi ngân sách và bù đắp thâm hụt ngân sách.
1)
Các chỉ tiêu ngân sách nhà nước gộp
a) Thu ngân sách:
Có nhiều cách phân loại thu ngân sách,
từ gộp đến chi tiết. Việc sử dụng cách phân loại nào phụ thuộc vào mục tiêu xây
dựng mô hình và mức độ chi tiết của mô hình phân tích và dự báo.
Ví dụ có các cách phân loại của Bộ Tài
chính Việt Nam, cách phân loại của Quỹ Tiền tệ Quốc tế... Dưới đây là một cách
phân loại được sử dụng phổ biến trong các nước đang phát triển:
Bảng 9: Thu ngân sách nhà nước trung ương,
giá hiện hành (tỷ đồng)
Tên
chỉ tiêu
|
1986
|
1987
|
...
|
2010
|
Thu ngân sách
|
||||
Thu
thuế
|
||||
Thuế thu nhập và lợi tức
|
||||
Riêng thu từ dầu mỏ
|
||||
Đóng góp an ninh xã hội
|
||||
Thuế vào tiền lương
|
||||
Thuế ruộng đất
|
||||
Thuế hàng hoá và dịch vụ
|
||||
Thuế doanh thu và VAT
|
||||
Thuế tiêu thụ
|
||||
Thuế khác
|
||||
Thuế ngoại thương
|
||||
Thuế xuất khẩu
|
||||
Thuế nhập khẩu
|
||||
Thuế ngoại thương khác
|
||||
Thu
ngoài thuế
|
||||
Thu từ khai thác tài nguyên
|
||||
Các thu ngoài thuế khác
|
||||
Thu khác
|
||||
Viện trợ không hoàn lại
|
||||
Tổng thu gồm thu thuế và thu viện
trợ
|
Tại Việt Nam, hiện đang sử dụng bảng
thu ngân sách sau:
Bảng
10: Thu ngân sách nhà nước, giá hiện hành (tỷ đồng)
Tên
chỉ tiêu
|
1986
|
1987
|
...
|
2010
|
Tổng thu cân đối ngân sách
|
||||
Thu
nội địa
|
||||
Thuế từ doanh nghiệp Nhà nước
|
||||
Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
||||
Thu thuế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh
|
||||
Thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
|
||||
Thu từ nhà đất
|
||||
Thu từ dầu thô
|
||||
Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
|
||||
Thu từ viện trợ không hoàn lại
|
Trong các bảng trên, viện trợ không
hoàn lại gồm tiền, hiện vật cho không của các khu vực kinh tế khác tặng cho
ngân sách chính phủ, và viện trợ không hoàn lại của nước ngoài, các tổ chức
quốc tế cho không chính phủ.
b) Chi ngân sách
Chi ngân sách là tất cả các khoản giải
ngân do các cơ quan chính phủ thực hiện nhưng không được thanh toán trở lại, ví
dụ như chi mua sắm các hàng hoá và dịch vụ, chi phát triển kết cấu hạ tầng...
Ngoài ra, chi ngân sách còn bao gồm một số khoản giải ngân tiền ngân sách để
cho vay có thu hồi lại toàn bộ hoặc một phần vốn nhằm triển khai thực hiện các chính sách của
chính phủ và không nhằm tạo ra thu nhập cho chính phủ.
Có nhiều cách phân loại chi ngân sách.
Việc sử dụng cách phân loại nào phụ thuộc vào mục tiêu xây dựng mô hình và mức
độ chi tiết của mô hình.
Ví dụ có các cách phân loại của Bộ Tài
chính Việt Nam, cách phân loại của Quỹ Tiền tệ Quốc tế... Dưới đây là một cách
phân loại được sử dụng phổ biến trong các nước đang phát triển:
Bảng 11: Chi ngân sách nhà nước trung
ương, giá hiện hành (tỷ đồng)
Tên
chỉ tiêu
|
1986
|
1987
|
...
|
2010
|
Chi thường xuyên
|
||||
Chi lương
|
||||
Chi mua hàng hoá và dịch vụ
|
||||
Chi trả lãi cho các khoản vay của chính
phủ
|
||||
Trả lãi nợ nước ngoài
|
||||
Trả lãi nợ trong nước
|
||||
Trợ cấp và các khoản chuyển giao khác
|
||||
Trợ cấp cho tiêu dùng
|
||||
Trợ cấp cho các doanh nghiệp nhà nước
|
||||
Trợ cấp cho các hộ gia đình
|
||||
Chi vốn
|
||||
Đầu tư trực tiếp
|
||||
Chuyển giao vốn và góp vốn
|
||||
Chi các loại vốn khác
|
||||
Tổng chi ngân sách
|
Tại Việt Nam, hiện đang sử dụng bảng
chi ngân sách sau:
Bảng
12: Chi ngân sách nhà nước, giá hiện hành (tỷ đồng)
Tên
chỉ tiêu
|
1986
|
1987
|
...
|
2010
|
Tổng chi cân đối ngân sách
|
||||
Chi đầu tư phát triển
|
||||
Riêng chi xây dựng cơ bản
|
||||
Chi trả nợ và viện trợ
|
||||
Chi trả nợ trong nước
|
||||
Chi trả nợ nước ngoài
|
||||
Chi viện trợ
|
||||
Chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội
|
||||
Các loại chi thường xuyên
|
||||
Chi tinh giảm biên chế
|
||||
Chi cải
cách tiền lương
|
||||
Chi bổ sung dự trữ nhà nước
|
||||
Chi dự phòng
|
c) Tài chính cho thâm hụt ngân sách
Về nguyên tắc, tổng đại số của tất cả
các hoạt động thu chi ngân sách phải bằng 0. Tuy nhiên, theo một cách nhìn
khác, có thể tách ra phần thặng dư hoặc thâm hụt ngân sách bằng cách xem xét
riêng phần huy động để cân đối ngân sách.
Hiện nay vẫn tồn tại một số cách phân
tích khác nhau về thặng dư hoặc thâm hụt ngân sách. Việc phân tích chỉ tiêu
thặng dư hoặc thâm hụt ngân sách có ý nghĩa rất quan trọng vì nó cho biết đóng
góp của Chính phủ vào tổng tiết kiệm quốc gia và do đó tới tăng trưởng kinh tế.
Thông thường, thặng dư hoặc thâm hụt ngân sách thường xuyên hay tiết kiệm của
Chính phủ được đo bằng chênh lệch giữa thu ngân sách thường xuyên và chi ngân
sách cộng với các khoản cho vay ròng, nghĩa là:
Thu ngân sách thường xuyên
|
-
|
Chi ngân sách cộng với các khoản cho
vay ròng
|
=
|
Thặng dư hoặc thâm hụt ngân sách
|
Lưu
ý thu ngân sách thường xuyên chỉ gồm thu thuế và thu ngoài thuế. Thu ngoài thuế
gồm thu không thuế từ hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, thu phí hành
chính, thu từ các khoản phạt, thu từ đóng góp của các cơ quan nhà nước vào quỹ
hưu trí và bảo hiểm xã hội phục vụ cho đối tượng cán bộ công chức và những
người tương tự...
Ngoài thu ngân sách thường xuyên còn
có thu ngân sách từ vốn, gồm thu từ bán hoặc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước,
từ bán các tài sản tồn kho, từ bán đất đai và cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp
lớn...
Trong một số trường hợp, để đảm bảo
tính ổn định tương đối của thu ngân sách, người ta không đưa tiền thu được từ
bán hoặc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước vào thu ngân sách vốn, mà đưa vào
mục bù đắp thâm hụt ngân sách. Đây cũng là quan điểm của Quỹ Tiền tệ quốc tế.
Thặng
dư hoặc thâm hụt ngân sách ban đầu là
một chỉ tiêu hữu ích để đánh giá tình trạng thặng dự hoặc thâm hụt ngân sách
trong một thời kỳ, không tính đến ảnh hưởng của thặng dự hoặc thâm hụt ngân
sách trong các thời kỳ trước. Để tính chỉ tiêu này, người ta loại bỏ khỏi cân
đối các khoản trả lãi:
Thu ngân sách và viện trợ không hoàn
lại
|
-
|
Chi ngân sách cộng với các khoản cho
vay ròng, nhưng không tính trả lãi
|
=
|
Thặng dư hoặc thâm hụt ngân sách ban
đầu
|
Thặng
dự hoặc thâm hụt ngân sách hoạt động
là khái niệm thường được dùng trong tình hình lạm phát cao. Chỉ tiêu này không
tính đến phần chi ngân sách để trả lãi cho người giữ trái phiếu chính phủ để bù
vào phần mất giá do lạm phát (phần chi trả lãi do lạm phát). Trong cân đối,
phần khấu hao nợ sẽ phải tăng thêm giá trị đúng bằng phần chi ngân sách tăng
thêm để trả lãi phát sinh do lạm phát. Do vậy, thặng dự hoặc thâm hụt ngân sách
hoạt động được định nghĩa là thặng dự hoặc thâm hụt ngân sách ban đầu cộng với
thành phần thực (không tính đến lạm phát) của các khoản lãi phải trả. Công thức
như sau:
Thu ngân sách và viện trợ không hoàn
lại
|
-
|
Chi ngân sách cộng với các khoản cho
vay ròng, nhưng trừ phần thanh toán lãi tăng do lạm phát
|
=
|
Thặng dư hoặc thâm hụt ngân sách
hoạt động
|
hay:
Thặng dư hoặc thâm hụt ngân sách
hoạt động
|
-
|
Thặng dư hoặc thâm hụt ngân sách ban
đầu
|
=
|
Thành phần thực của các khoản lãi
phải trả
|
Phân tích tình hình thặng dự hoặc thâm
hụt ngân sách có ý nghĩa rất quan trọng; nó cho phép chỉ ra việc sử dụng chi
tiêu ngân sách có cho phép Chính phủ đạt được các mục tiêu của chính sách kinh
tế đề ra hay không ? Hoặc nó chỉ ra Chính phủ phải sử dụng bao nhiêu ngân sách
đã tích luỹ được trong quá khứ hoặc qua phát hành trái phiếu... để đạt được các
mục tiêu đó.
Cân
đối thặng dự hoặc thâm hụt ngân sách cũng cho biết ảnh hưởng của các hoạt động
của Chính phủ tới toàn nền kinh tế thông qua phản ứng của các tác nhân kinh tế
đối với hoạt động thu chi và bù đắp thâm hụt ngân sách.
Trong bảng cân đối ngân sách, có một đường rất quan trọng phân chia hai loại
hoạt động của chính phủ; đó là đường chia đôi, trong đó phía trên là các
hoạt động xác định mức thặng dự hoặc thâm hụt ngân sách, phía dưới là các hoạt
động bù đắp thặng dự hoặc thâm hụt ngân sách. Các hoạt động xác định mức thặng
dự hoặc thâm hụt ngân sách là tất cả các hoạt động không phải trả lại (thu ngân
sách, viện trợ không hoàn lại, chi ngân sách) và các khoản cho vay ròng (cho
vay trừ đi nhận thanh toán nợ cũ). Ngược lại, các hoạt động bù đắp thặng dự
hoặc thâm hụt ngân sách đều là hoạt động có trả lại, trừ khoản cho vay ròng
(gồm các hoạt động tài chính bên trong và tài chính bên ngoài).
Với các khái niệm trên, chúng ta có
thể công thức hoá chúng như sau:
Thu
+ Viện trợ không hoàn lại - Chi - Cho vay ròng +
+ Tài
chính bên trong + Tài chính bên ngoài
= 0
Do vậy, khái niệm thặng dự hoặc thâm
hụt ngân sách tổng quát có thể được định nghĩa như sau:
Thu ngân sách và viện trợ không hoàn
lại
|
-
|
Chi ngân sách cộng với các khoản cho
vay ròng
|
=
|
Thặng dư hoặc thâm hụt ngân sách
|
và:
Thặng dư hoặc thâm hụt ngân sách
|
=
|
Tài chính bên trong
|
=
|
Tài chính bên ngoài
|
Các khái niệm trên có thể được minh
hoạ bằng ba ví dụ sau:
(1) Tính toán thặng dư hoặc thâm hụt ngân
sách:
Bảng 13: Ví dụ về cân đối thâm hụt
ngân sách
Năm
|
n
|
Thu
|
+100
|
Viện trợ
|
+20
|
Chi
|
-140
|
Cho vay trừ nhận lại
|
-5
|
Thặng dự hoặc thâm hụt ngân sách
|
-25
|
Tài chính
|
+25
|
Cân đối:
|
0
|
(2) Xử lý thu từ viện trợ trong cân
đối ngân sách:
Bảng 14: Ví dụ về cân đối thâm hụt
ngân sách
Năm
|
n
|
Thu
|
+100
|
Chi
|
-140
|
Cho vay trừ nhận lại
|
-5
|
Thâm hụt ngân sách chưa tính viện
trợ
|
-45
|
Viện trợ
|
+20
|
Thâm hụt ngân sách đã tính viện trợ
|
-25
|
Tài chính
|
+25
|
Cân đối:
|
0
|
Trong
trường hợp này, người ta tách phần thu từ viện trợ riêng để từ đó đánh giá được
ảnh hưởng của các chính sách ngân sách tới hoạt động kinh tế và thu chi ngân
sách (vì trên thực tế phần thu từ viện trợ không hoàn lại không phụ thuộc vào
các chính sách kinh tế, ngân sách. Do vậy, trong bảng trên, người ta đã tính cả
hai loại thâm hụt ngân sách.
(3) Xử lý khi có các khoản thu thuế
chậm:
Nếu chúng ta có các số liệu tính theo
các cam kết nộp ngân sách trong khi chưa không có các số liệu về số tiền nộp,
và nếu các tác nhân kinh tế không phải bao giờ cũng nộp thuế đúng hạn... thì sẽ
phát sinh các khoản thuế nộp muốn. Trong trường hợp này, cần tính hai loại thâm
hụt, trước và sau các khoản thuế muộn này.
Bảng dưới đây là ví dụ cho trường hợp
các khoản chi được hạch toán trên cơ sở các cam kết và tổng của các cam kết năm
n không được thực hiện trong năm n mà được thực hiện trong năm n+1. Khi đó, tài
chính cho thâm hụt ngân sách sẽ bị ảnh hưởng tuỳ theo mức độ của tích luỹ hay
giảm khoản nộp trễ.
Bảng 15: Ví dụ về cân đối thâm hụt
ngân sách
Năm
|
n
|
n+1
|
Thu
|
+100
|
+100
|
Viện trợ
|
+20
|
+20
|
Chi (cơ sở cam kết)
|
-140
|
-140
|
Cho vay trừ nhận lại
|
-5
|
-5
|
Thâm hụt ngân sách (cơ sở cam kết)
|
-25
|
-25
|
Biến động của các khoản trễ
|
+10
|
-10
|
Thâm hụt ngân sách (cơ sở thu được)
|
-15
|
-35
|
Tài chính
|
+15
|
+35
|
Cân đối:
|
0
|
0
|
Trong
ví dụ này, đã giả sử số liệu các chỉ tiêu gộp năm n và n+1 giống nhau
Để
biết được tình hình và khả năng cân đối thâm hụt ngân sách, người ta thường lập
bảng phân tích sau:
Bảng 16: Cân đối các nguồn bù đắp thâm hụt
ngân sách nhà nước,
giá hiện hành (tỷ đồng)
Tên
chỉ tiêu
|
1986
|
1987
|
...
|
2010
|
Tổng thu cân đối ngân sách
|
3524
|
|||
Tổng chi cân đối ngân sách
|
4179
|
|||
Thâm hụt ngân sách tổng
thể
|
-655
|
|||
Tài chính
bù đắp thâm hụt ngân sách tổng thể
|
655
|
|||
Tài
chính bên ngoài
|
||||
Tại
các thể chế tài chính quốc tế
|
||||
Phát hành giấy tờ có giá
|
||||
Trả nợ
|
||||
Tại các chính phủ nước ngoài
|
||||
Phát hành giấy tờ có giá
|
||||
Trả nợ
|
||||
Các
khoản vay bên ngoài khác
|
||||
Biến động của tài khoản, cổ
phiếu, trái phiếu nước ngoài đang giữ trong công tác quản lý tiền vãng
lai
|
||||
Tài chính trong nước
|
||||
Vay các tổ chức hành chính khác*
|
||||
Vay ngân hàng Trung ương
|
||||
Vay các ngân hàng thương mại
|
||||
Vay dân (phát hành trái phiếu, tín
phiếu...)
|
||||
Điều chỉnh, chuyển nguồn sang năm sau
|
(*) : Ví dụ ngân sách trung ương vay ngân sách địa phương...
Như vậy, trong bảng trên, chúng ta
thấy nếu ngân sách thâm hụt thì có các cách bù đắp như sau:
+ Vay trong nước: Vay dân, vay hệ
thống ngân hàng thương mại.
+ Vay ngoài nước: Vay từ viện trợ, vay
từ phát hành trái phiếu ra nước ngoài.
Hai khoản vay đầu này thông thường
không ảnh hưởng tới làm phát. Tuy nhiên, khi mức độ vay trở nên quá cao và hàng
năm ngân sách phải chi một khoản lớn để trả nợ đến hạn và lãi thì sẽ ảnh hưởng
đến năng lực tài chính của chính phủ khi thực hiện các chính sách, đồng thời
chính phủ có thể lâm vào tình trạng vỡ nợ, gây khủng hoảng tài chính tiền tệ.
+ Vay ngân hàng trung ương, thực chất
là phát hành tiền tệ để chi tiêu. đây là nguồn chủ yếu gây ra lạm phát tại các
nước đang phát triển.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét