Chủ Nhật, 10 tháng 11, 2013

Mộ online của vài nhân vật lịch sử Việt Nam

Mộ online của vài nhân vật lịch sử Việt Nam
Chủ Tịch HỒ CHÍ MINH (1890-1969)


Chú thích dưới mộ online: Bác ra đi là một mất mát vô cùng to lớn cho đất nước và dân tộc Việt Nam. Chúng con luôn khắc ghi công ơn của Người. Bác sống mãi trong tâm hồn mỗi người dân Việt Nam. Chúng con nguyện noi theo tấm gương của Bác, cố gắng thực hiện lời dạy của Người để làm những công dân tốt, có ích cho xã hội.
Toàn thể nhân dân Việt Nam đồng lập mộ.

Cụ Phó Bảng NGUYỄN SINH SẮC 
(chữ Hán: 阮生色; còn gọi là Nguyễn Sinh Huy, nhân dân còn gọi tắt là Cụ Phó bảng) (1862 – 1929), là thân sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

HÙNG VƯƠNG
Hùng Vương là tên gọi chung 18 đời Vua Hùng trong họ Hồng Bàng
(Thế kỷ VII -258 tr. Tây lịch) 

Theo truyền thuyết sử cũ thì An Dương Vương tên thật là Thục Phán là cháu nước Thục. Nước Thục không phải là nước Thục ở vùng Tứ Xuyên đời chiến quốc (Trung Quốc) mà là một bộ tộc đã tới vùng Bắc Bộ từ lâu, sống xen kẽ với người Lạc Việt và người Thái. Tục gọi là người Âu Việt. Chuyện xưa kể rằng: Vua HùngVương có người con gái nhan sắc tuyệt vời tên gọi là Mỵ Nương. Vua nước Thục nghe tin, sai sứ cầu hôn. Vua Hùng Vương muốn gã nhưng Lạc Hầu can rằng: Thục muốn lấy nước ta, chỉ mượn tiếng cầu hôn đó thôi. Không lấy được Mỵ Nương, Thục Vương căm giận, di chúc cho con cháu đời sau thế nào cũng phải diệt nước Văn Lang của Vua Hùng. Đến đời cháu là Thục Phán mấy lần đem quân sang đánh nước Văn Lang. Nhưng Vua Hùng Vương có tướng sĩ giỏi, đã đánh bại quân Thục. Vua Hùng Vương nói: ta có sức thần, nước Thục không sợ hay sao? Bèn chỉ say sưa yến tiệc không lo việc binh bị. Bởi thế, khi quân Thục lại kéo sang đánh nước Văn Lang, vua Hùng Vương còn trong cơn say. Quân Thục đến gần, Vua Hùng trở tay không kịp phải bỏ chạy rồi nhảy xuống sông tự tử. Tướng sĩ đầu hàng. Thế là nước Văn Lang mất.
Năm Giáp Thìn (257 trước công nguyên), Thục Phán dẹp yên mọi bề, Xưng là An Dương Vương, cải quốc hiệu Âu Lạc (tên hai nước Âu Việt và Lạc Việt ghép lại) đóng đô ở Phong Châu ( Bạch Hạc, Vĩnh Phú).

HAI BÀ TRƯNG
(mất ngày mùng 6 tháng 2 năm Quý Mão 43) 
Là tên gọi chung của:
Trưng Trắc (chữ Hán: 徵側) & Trưng Nhị (chữ Hán: 徵貳)

BÀ TRIỆU 
(chữ Hán: 婆趙)
Còn gọi là Triệu Trinh Nương (趙貞娘)
Tên thật là Triệu Thị Trinh (趙氏貞) hay Lệ Hải Bà Vương
Sinh ngày 2 tháng 10 năm Bính Ngọ (226)

Trần Quốc Tuấn (1228-1300) là một danh nhân quân sự cổ kim của thế giới.

LÝ THÁI TỔ
chữ Hán : 李太祖 - tên húy là Lý Công Uẩn 李公蘊 (974 – 1028) 
Là vị vua đầu tiên (1010–1028) của triều đại nhà Lý trong lịch sử Việt Nam
Niên hiệu Thuận Thiên (1010 - 1028) 
Miếu hiệu Lý Thái Tổ, Thụy hiệu Thần Vũ Hoàng Đế 

LÝ THƯỜNG KIỆT 
(tên thật là Ngô Tuấn) 
(1019 – 1105)

Hoàng đế Quang Trung 
(Nguyễn Huệ)
Sinh 1753 - Mất 1792
Trị vì 1788 - 1792
Triều đại Nhà Tây Sơn, Niên hiệu Quang Trung
Miếu hiệu Thái Tổ, Thụy hiệu Vũ hoàng đế

Cao Bá Quát (1890 – 1854) là nhà thơ lớn, nghĩa sĩ, quê ở Gia Lâm (Hà Nội). Văn chương nổi tiếng nhưng công danh lận đận. Bất bình về thời cuộc, 1854 Cao Bá Quát cùng một số bạn bè khởi nghĩa chống triều đình nhà Nguyễn. Thất bại, Cao Bá Quát tử trận. ông là nhà thơ có nhiều hoài bão, thiết tha với quê hương đất nước, thông cảm với đời sống của người dân lao động. Ông còn để lại được nhiều áng thơ văn tuyệt tác.


Lê Văn Hưu "黎文休" (1230-1322) nhà sử học lỗi lạc
Lê Văn Hưu người làng Phủ Lý, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa (nay thuộc xã Triệu Trung, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa).



Mạc Đĩnh Chi (chữ Hán: 莫挺之; 1280-1346) tự Tiết Phu 節夫, làm quan đời Trần Anh Tông. Ông được mệnh danh là lưỡng quốc Trạng nguyên do vừa là trạng nguyên của Việt Nam và cũng được phong làm trạng nguyên Trung Quốc khi sang sứ. Mạc Đĩnh Chi là người làng Lũng Động, xã Nam Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

VUA BẢO ĐẠI (1913-1997)
Vị vua cuối cùng của chế độ phong kiến Việt Nam

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét