Nhẹ túi, chọn ôtô 450 triệu ở Việt Nam
Sau khi các mẫu xe Trung Quốc lặng lẽ biến mất vì ế, thị trường xe mới giá rẻ tại Việt Nam không còn quá nhiều lựa chọn mà chỉ xoay quanh một số đại diện của GM Việt Nam, Kia, Huyndai và Mitsubishi với khoảng giá từ 349 triệu đồng đến 440 triệu đồng.
Lua chon cua chu Blog nay
Hãy cùng chúng tôi cân đo đóng đếm sơ bộ những ưu nhược điểm của các mẫu xe này (xe được xếp theo giá bán với thứ tự từ thấp tới cao):
Chevrolet Spark với 3 phiên bản
Giá bán: từ 329 triệu đồng đến 384 triệu đồng
Sau khi các đại diện của Trung Quốc biến mất, Spark chính thức trở lại là mẫu xe rẻ nhất thị trường. Phiên bản thấp nhất nhắm vào thị trường xe taxi có thể được hạ giá tới 309 triệu đồng nếu khách hàng mua theo lô.
Điểm mạnh của mẫu xe này là giá thấp, khá nhiều lựa chọn, còn điểm yếu được nhận định là giá trị bán lại, ít tiện nghi và khả năng vận hành cũng hạn chế hơn các đối thủ.
Dòng xe này có thiết kế khá trẻ trung, nhỏ gọn với chiều dài 3.595 mm, chiều rộng 1.597 mm, chiều cao 1.551 mm. Chiều dài cơ sở 2.375 mm. Trọng lượng không tải vào khoảng 1.005 kg. Khoảng sáng gầm xe ở mức 160 mm.
Trang bị ở mức khiêm tốn với ghế da pha nỉ, tay lái điều chỉnh 2 hướng, hệ thống âm thanh 4 loa, đầu đĩa CD và các cổng kết nối MP3, USB, AUX và Ipod.
Động cơ xe là loại máy xăng dung tích 995 cm3, công suất 68 mã lực tại 6.400 vòng/phút, mô-men xoắn 89Nm tại 4.800 vòng/phút, đi kèm hộp số sàn 5 cấp và tự động 4 cấp.
Hệ thống an toàn ở mức chấp nhận được với 4 túi khí của bản số tự động và 2 túi khí ở bản số sàn, hệ thống chống bó cứng phanh ABS, khóa cửa trung tâm và hệ thống chống trộm.
Kia Morning với 4 phiên bản
Giá bán lần lượt: 349 triệu đồng, 365 triệu đồng, 382 triệu đồng và 409 triệu đồng.
Đây là dòng xe nhỏ bán tốt nhất thị trường với ưu điểm về tiện nghi, nhiều lựa chọn về giá, giữ giá và chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thấp. Nhược điểm có lẽ nằm ở kích thước.
Kia Morning có chiều dài 3.595mm, chiều rộng 1.595mm và chiều cao 1.490mm. Chiều dài cơ sở ở mức 2.385 mm. Xe trang bị động cơ I4 dung tích 1.243 cm3, công suất 87 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 121 Nm tại 4.000 vòng/phút cho cả 4 phiên bản.
Các tiện nghi đáng chú ý gồm khởi động nút bấm, gương hậu chỉnh điện, vô lăng tích hợp điều khiển âm thanh, cảm biến lùi, điều hòa tự động, kết nối Bluetooth (ở bản cao cấp nhất), ghế nỉ hoặc da...
Kia Morning bản đắt nhất còn có cả màn DVD tích hợp GPS, hệ thống bản đồ Vietmap, cửa sổ trời. Trang bị an toàn cũng phong phú với trang bị tiêu chuẩn 2 túi khí, ABS và hệ thống chống trộm cho bản cao nhất.
Hyundai Grand i10 với 3 phiên bản
Giá bán lần lượt: 387 triệu đồng, 417 triệu đồng và 457 triệu đồng
Là xe nhỏ nhưng Hyundai Grand i10 có lợi thế về kích thước với các đối thủ. Xe có chiều dài tổng thể 3.765mm, chiều rộng 1.660mm, chiều cao 1.520mm. Chiều dài cơ sở của Grand i10 ở mức 2.425mm.
Dòng xe này cũng có khá nhiều lựa chọn với 2 bản động cơ gồm loại dung tích 1.0 lít công suất 66 mã lực tại 5.500 vòng/phút, mô-men xoắn 91,2 Nm và loại 1.2 lít công suất 87 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn 119,7 Nm tại 4.000 vòng/phút. Hộp số đi kèm là 5 số sàn hoặc tự động 4 số.
Grand i10 sở hữu khá nhiều tiện nghi như khởi động nút bấm, gương hậu chỉnh điện, vô lăng tích hợp điều khiển âm thanh, cảm biến lùi, điều hòa tự động, kết nối Bluetooth (ở bản cao cấp nhất), ghế nỉ hoặc da... Điểm trừ của dòng xe này có lẽ là giá hơi cao trong phân khúc xe nhỏ.
Chevrolet Aveo phiên bản số sàn 1.5
Giá bán: 439 triệu đồng
Đây là lựa chọn to nhất xét về kích thước và dung tích động cơ trong sân chơi xe giá rẻ này bởi trên thực tế, mẫu này không thuộc phân khúc xe nhỏ mà ở sân chơi cao hơn. Tuy nhiên, mức giá 439 triệu đồng của bản số sàn không chỉ khiến mẫu xe này trở thành xe sedan cỡ nhỏ rẻ nhất mà còn ít nhiều lấn sân các mẫu xe nhỏ.
Điểm mạnh của Aveo so với các đối thủ trong khoảng giá dưới 450 triệu đồng đương nhiên là kích thước và khả năng vận hành. Dòng xe này có chiều dài 4.310 mm, rộng 1.710 mm và cao 1.505 mm, cùng chiều dài cơ sở 2.480 mm.
Động cơ trang bị cho phiên bản này là xăng SOHC, dung tích 1.5 lít, công suất 84 mã lực tại 5.400 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 128 Nm tại vòng tua 3000 vòng/phút đi kèm hộp số sàn 5 cấp và hệ dẫn động cầu trước. Điểm yếu của Aveo MT so với các đối thủ là ít tiện nghi và tốn xăng hơn. Xe chỉ có trang bị ghế nỉ, điều hoà cơ...
Mitsubishi Mirage MT 1.2
Giá bán: 440 triệu đồng
Kích thước và thương hiệu là điểm mạnh của Mirage. Đây là mẫu xe Nhật giá mềm nhất và nằm lơ lửng giữa phân khúc hạng A và B. Xe có chiều dài 3.710 mm, rộng 1.665 mm và cao 1.500 mm cùng chiều dài cơ sở 2.450 mm.
Tuy nhiên, điểm yếu là chỉ có bản số sàn của Mirage mới được xếp vào danh sách xe dưới 450 triệu đồng nên ít tiện nghi là nhược điểm của mẫu xe này. Bản số sàn của Mirage chỉ được trang bị ghế nỉ, đầu đọc CD-2 din, dàn âm thanh 2 loa, chìa khóa thông minh, hai túi khí cho hàng ghế phía trước, cửa sổ chỉnh điện với chức năng lên/xuống kính 1 chạm, gương chiếu hậu gập tay.
Còn động cơ xe là loại MIVEC 3 xi-lanh dung tích 1.2 lít, công suất 78 mã lực tại vòng tua 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 100 Nm tại 4.000 vòng/phút đi kèm hộp số sàn 5 cấp, ngang ngửa với bản cao nhất của Kia Picanto và Hyundai i10 Grand.
(Theo LĐO)
http://m.vietnamnet.vn/vn/kinh-te/187460/nhe-tui--chon-oto-450-trieu-o-viet-nam.html
Chevrolet Spark với 3 phiên bản
Giá bán: từ 329 triệu đồng đến 384 triệu đồng
Sau khi các đại diện của Trung Quốc biến mất, Spark chính thức trở lại là mẫu xe rẻ nhất thị trường. Phiên bản thấp nhất nhắm vào thị trường xe taxi có thể được hạ giá tới 309 triệu đồng nếu khách hàng mua theo lô.
Điểm mạnh của mẫu xe này là giá thấp, khá nhiều lựa chọn, còn điểm yếu được nhận định là giá trị bán lại, ít tiện nghi và khả năng vận hành cũng hạn chế hơn các đối thủ.
Dòng xe này có thiết kế khá trẻ trung, nhỏ gọn với chiều dài 3.595 mm, chiều rộng 1.597 mm, chiều cao 1.551 mm. Chiều dài cơ sở 2.375 mm. Trọng lượng không tải vào khoảng 1.005 kg. Khoảng sáng gầm xe ở mức 160 mm.
Trang bị ở mức khiêm tốn với ghế da pha nỉ, tay lái điều chỉnh 2 hướng, hệ thống âm thanh 4 loa, đầu đĩa CD và các cổng kết nối MP3, USB, AUX và Ipod.
Động cơ xe là loại máy xăng dung tích 995 cm3, công suất 68 mã lực tại 6.400 vòng/phút, mô-men xoắn 89Nm tại 4.800 vòng/phút, đi kèm hộp số sàn 5 cấp và tự động 4 cấp.
Hệ thống an toàn ở mức chấp nhận được với 4 túi khí của bản số tự động và 2 túi khí ở bản số sàn, hệ thống chống bó cứng phanh ABS, khóa cửa trung tâm và hệ thống chống trộm.
Kia Morning với 4 phiên bản
Giá bán lần lượt: 349 triệu đồng, 365 triệu đồng, 382 triệu đồng và 409 triệu đồng.
Đây là dòng xe nhỏ bán tốt nhất thị trường với ưu điểm về tiện nghi, nhiều lựa chọn về giá, giữ giá và chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thấp. Nhược điểm có lẽ nằm ở kích thước.
Kia Morning có chiều dài 3.595mm, chiều rộng 1.595mm và chiều cao 1.490mm. Chiều dài cơ sở ở mức 2.385 mm. Xe trang bị động cơ I4 dung tích 1.243 cm3, công suất 87 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 121 Nm tại 4.000 vòng/phút cho cả 4 phiên bản.
Các tiện nghi đáng chú ý gồm khởi động nút bấm, gương hậu chỉnh điện, vô lăng tích hợp điều khiển âm thanh, cảm biến lùi, điều hòa tự động, kết nối Bluetooth (ở bản cao cấp nhất), ghế nỉ hoặc da...
Kia Morning bản đắt nhất còn có cả màn DVD tích hợp GPS, hệ thống bản đồ Vietmap, cửa sổ trời. Trang bị an toàn cũng phong phú với trang bị tiêu chuẩn 2 túi khí, ABS và hệ thống chống trộm cho bản cao nhất.
Hyundai Grand i10 với 3 phiên bản
Giá bán lần lượt: 387 triệu đồng, 417 triệu đồng và 457 triệu đồng
Là xe nhỏ nhưng Hyundai Grand i10 có lợi thế về kích thước với các đối thủ. Xe có chiều dài tổng thể 3.765mm, chiều rộng 1.660mm, chiều cao 1.520mm. Chiều dài cơ sở của Grand i10 ở mức 2.425mm.
Dòng xe này cũng có khá nhiều lựa chọn với 2 bản động cơ gồm loại dung tích 1.0 lít công suất 66 mã lực tại 5.500 vòng/phút, mô-men xoắn 91,2 Nm và loại 1.2 lít công suất 87 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn 119,7 Nm tại 4.000 vòng/phút. Hộp số đi kèm là 5 số sàn hoặc tự động 4 số.
Grand i10 sở hữu khá nhiều tiện nghi như khởi động nút bấm, gương hậu chỉnh điện, vô lăng tích hợp điều khiển âm thanh, cảm biến lùi, điều hòa tự động, kết nối Bluetooth (ở bản cao cấp nhất), ghế nỉ hoặc da... Điểm trừ của dòng xe này có lẽ là giá hơi cao trong phân khúc xe nhỏ.
Chevrolet Aveo phiên bản số sàn 1.5
Giá bán: 439 triệu đồng
Đây là lựa chọn to nhất xét về kích thước và dung tích động cơ trong sân chơi xe giá rẻ này bởi trên thực tế, mẫu này không thuộc phân khúc xe nhỏ mà ở sân chơi cao hơn. Tuy nhiên, mức giá 439 triệu đồng của bản số sàn không chỉ khiến mẫu xe này trở thành xe sedan cỡ nhỏ rẻ nhất mà còn ít nhiều lấn sân các mẫu xe nhỏ.
Điểm mạnh của Aveo so với các đối thủ trong khoảng giá dưới 450 triệu đồng đương nhiên là kích thước và khả năng vận hành. Dòng xe này có chiều dài 4.310 mm, rộng 1.710 mm và cao 1.505 mm, cùng chiều dài cơ sở 2.480 mm.
Động cơ trang bị cho phiên bản này là xăng SOHC, dung tích 1.5 lít, công suất 84 mã lực tại 5.400 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 128 Nm tại vòng tua 3000 vòng/phút đi kèm hộp số sàn 5 cấp và hệ dẫn động cầu trước. Điểm yếu của Aveo MT so với các đối thủ là ít tiện nghi và tốn xăng hơn. Xe chỉ có trang bị ghế nỉ, điều hoà cơ...
Mitsubishi Mirage MT 1.2
Giá bán: 440 triệu đồng
Kích thước và thương hiệu là điểm mạnh của Mirage. Đây là mẫu xe Nhật giá mềm nhất và nằm lơ lửng giữa phân khúc hạng A và B. Xe có chiều dài 3.710 mm, rộng 1.665 mm và cao 1.500 mm cùng chiều dài cơ sở 2.450 mm.
Tuy nhiên, điểm yếu là chỉ có bản số sàn của Mirage mới được xếp vào danh sách xe dưới 450 triệu đồng nên ít tiện nghi là nhược điểm của mẫu xe này. Bản số sàn của Mirage chỉ được trang bị ghế nỉ, đầu đọc CD-2 din, dàn âm thanh 2 loa, chìa khóa thông minh, hai túi khí cho hàng ghế phía trước, cửa sổ chỉnh điện với chức năng lên/xuống kính 1 chạm, gương chiếu hậu gập tay.
Còn động cơ xe là loại MIVEC 3 xi-lanh dung tích 1.2 lít, công suất 78 mã lực tại vòng tua 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 100 Nm tại 4.000 vòng/phút đi kèm hộp số sàn 5 cấp, ngang ngửa với bản cao nhất của Kia Picanto và Hyundai i10 Grand.
(Theo LĐO)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét