Thứ Tư, 27 tháng 3, 2013

(6) Thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter

Công nghiệp hỗ trợ trong nghiên cứu lợi thế so sánh của một quốc gia
Công nghiệp hỗ trợ và liên quan: Thuật ngữ này được dùng trong nghiên cứu về lợi thế so sánh của một quốc gia (Porter, 1990); là khái niệm mang tính học thuật, là một trong bốn yếu tố cơ bản có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên lợi thế so sánh trong Mô hình viên kim cương. Mô hình có thể được áp dụng cho mọi ngành kinh tế, mọi quốc gia/lãnh thổ. Thuật ngữ được định nghĩa là sự tồn tại hoặc thiếu vắng các ngành công nghiệp cung cấp và các ngành công nghiệp liên quan có khả năng cạnh tranh quốc tế ở trong nước (Porter, 1990)
 Giới thiệu 
  • “Công nghiệp hỗ trợ” (SI) mới được biết đến ở Việt Nam từ năm 2001 (trong Sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản)
  • Chưa có định nghĩa cụ thể, chỉ có ít nhà hoạch định chính sách hiểu rõ về SI
  • Quy hoạch tổng thể về phát triển SI tại Việt Nam vẫn cần được hoàn thiện thêm
  • Bài viết này nhằm chuẩn bị những thông tin cần thiết cho mục đích trên: (i) sự cần thiết phải phát triển SI tại Việt Nam, (ii) định nghĩa SI phù hợp với Việt Nam, và (iii) bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số nước.
 Nội dung 
  • Sự cần thiết phải phát triển SI tại Việt Nam
  • Khái niệm về SI
  • Các khái niệm liên quan
  • Phạm vi của SI
  • Định nghĩa về SI
  • Phát triển SI: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
  • Một số gợi ý chính sách đối với Bộ Công nghiệp (MOI)
 Nỗ lực của chính phủ Nhật Bản
    • Sáng kiến Miyazawa mới
      • Chương trình xúc tiến khu vực tư nhân (Cải thiện môi trường tài chính và kinh doanh)
    • Sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản
      • Cải thiện môi trường đầu tư
  • Thu hút FDI
    • Hàng hoá trung gian có sẵn trong nước
  • Công nghiệp hóa
    • Hình thành cơ sở công nghiệp vững mạnh cho tương lai
 1. Sự cần thiết phải phát triển SI tại VN
 Sự cần thiết phải phát triển SI tại VN 
  • Cơ sở lý thuyết
2. Khái niệm về Công nghiệp hỗ trợ 
  • Là thuật ngữ mơ hồ, không có định nghĩa cụ thể
  • Có thể là thuật ngữ mang nghĩa rộng, cũng có thể mang nghĩa cụ thể, tùy thuộc vào mục đích người sử dụng. Có thể là thuật ngữ mang tính học thuật, cũng có thể mang tính thực hành
  • Thuật ngữ đang được sử dụng hiện nay tại châu Á bắt nguồn từ Nhật Bản vào khoảng giữa những năm 80.
  • Khái niệm của thuậtt ngữ này thay đổi theo thời gian cùng với sự thay đổi mục đích của chính sách
  Khái niệm về SI (METI) 
  • METI dùng thuật ngữ này lần đầu tiên trong Sách trắng về Hợp tác quốc tế (1985)
    • Không đưa ra định nghĩa cụ thể, nhưng có thể hiểu là
      • SMEs góp phần tăng cường cơ sở hạ tầng công nghiệp ở các nước châu Á trong trung và dài hạn
      • SMEs sản xuất phụ tùng và linh kiện
    • Nhằm hỗ trợ công nghiệp hóa và thúc đẩy SMEs ở ASEAN4 (Indonesia, Malaysia, Philippines, Thailand)
    • Thuật ngữ nói đến SMEs sản xuất linh phụ kiện
 Khái niệm về SI (METI) 
  • METI chính thức đưa ra định nghĩa về SI trong Chương trình Hành động Phát triển Công nghiệp Hỗ trợ châu Á (1993)
    • Ngành công nghiệp sản xuất những vật dụng cần thiết, như nguyên liệu thô, phụ tùng và hàng hóa tư bản… cho công nghiệp lắp ráp (gồm ô tô, điện, điện tử)
    • Nhằm giải quyết những bất cập tại ASEAN4 (e.g. cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ, thiếu nhân công lành nghề), thâm hụt thương mại, và xúc tiến hợp tác công nghiệp
    • Bao gồm các ngành công nghiệp sản xuất hàng hóa trung gian và hàng hóa tư bản cho các ngành công nghiệp lắp ráp
  Khái niệm về SI (METI) 
Nguồn: Hiệp hội Doanh nghiệp Hải ngoại Nhật Bản, JOEA(1994)  Khái niệm về SI (METI) 
  • Tại sao thuật ngữ này lại xuất hiệnở Nhật Bản vào giữa những năm 80 và tập trung vào các nước châu Á?
    • Hiệp định Plaza (1985) đồng yên tăng giá doanh nghiệp chuyển hoạt động sản xuất sang các nước có nguồn lao động rẻ hơn. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải nhập khẩu linh phụ kiện từ Nhầt Bản vì ngành công nghiệp này chưa phát triển tại các nước đang phát triển, đặc biệt là ASEAN4
    Do vây, thuật ngữ này được dùng để chỉ tình trạng thiếu công nghiệp sản xuất phụ tùng linh kiện tại các nước này
    • Kế hoạch Phát triển Công nghiệp Châu Á mới (1987): Nỗ lực của METI nhằm thúc đẩy hợp tác công nghiệp với các nước châu Á
     Chương trình Hành động Phát triển Công nghiệp Hỗ trợ Châu Á (1993)
 Nguồn: Sách trắng về Kinh tế và Thương mại Quốc tế (1987)  Thay đổi trong Khái niệm về SI 
Giải quyết những bất cập, thâm hụt thương mại, và thúc đẩy hợp tác 
Công nghiệp hóa ở các nước Châu Á 
Mục đích / Công nghiệp lăp ráp / Không quy định / Người sử dụng 
Ngành công nghiệp sản xuất hàng hóa trung gian và tư bản 
SMEs sản xuất phụ tùng, linh kiện 
Phạm vi / Không quy định / SMEs / Quy mô DN 
3. Các khái niệm liên quan 
  • Công nghiệp hỗ trợ và liên quan
  • Thầu phụ
  • Công nghiệp phụ thuộc
  • Công nghiệp phụ tùng, linh kiện
  • Nhà cung cấp
 3.1. Công nghiệp hỗ trợ và liên quan 
  • Thuật ngữ này được dùng trong nghiên cứu về lợi thế so sánh của một quốc gia  (Porter, 1990)
  • Là khái niệm mang tính học thuật, là một trong bốn yếu tố cơ bản có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên lợi thế so sánh trong Mô hình viên kim cương
  • Mô hình có thể được áp dụng cho mọi ngành kinh tế, mọi quốc gia/lãnh thổ
  • Thuật ngữ được định nghĩa là sự tồn tại hoặc thiếu vắng các ngành công nghiệp cung cấp và các ngành công nghiệp liên quan có khả năng cạnh tranh quốc tế ở trong nước (Porter, 1990: 71)
     công nghiệp cung cấp: tạo ra lợi thế cho công nghiệp hạ nguồn vì sản xuất đầu vào được sử dụng rộng rãi và quan trọng đối với quá trình đổi mới và quốc tế hoá
 Công nghiệp hỗ trợ và liên quan 
  • Chiến lược, cấu trúc và đối thủ cạnh tranh: Thực trạng về sự hình thành, tổ chức và quản lý của công ty, và đặc thù của đối thủ cạnh tranh trong nước
  • Điều kiện về cầu: Đặc thù của cầu trong nước đối vowis sản phẩm, dịch vụ của một ngành công nghiệp
  • Công nghiệp hỗ trợ và liên quan: Sự tồn tại hoặc thiếu vắng các ngành công nghiệp cung cấp và các ngành công nghiệp có liên quan có khả năng cạnh tranh quốc tế ở trong nước
  • Điều kiện yếu tố: Các yếu tố then chốt (lao động lành nghề, vốn, và cơ sở hạ tâng) cần có để cạnh tranh trong một ngành công nghiệp
  • Vai trò của Chính phủ: Chính sách đưa ra mà không tính đến sự ảnh hưởng của nó đến hệ thống các yếu tố một cách toàn diện thì sẽ làm suy yếu thay vì củng cố hệ thống này.
 3.2. Thầu phụ 
  • UNIDO định nghĩa thầu phụ là một thoả thuận giữa hai bên – nhà thầu chính và nhà thầu phụ. Nhà thầu chính giao cho một hoặc một vài công ty sản xuất phụ tùng, linh kiện hoặc hàng lắp ráp chưa hoàn chỉnh và/hoặc cung cấp các dịch vụ công nghiệp cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm cuối cùng (UNIDO, 1985)
  • Nhấn mạnh đến cam kết và mối quan hệ lâu dài
  • Không bao gồm các giao dịch trong hệ thống hay giao dịch không mang tính dài hạn
  • Gây áp lực, hạn chế khả năng thương lượng, và mang lại ít lợi nhuận hơn xu hướng chuyển thành hoặc quan hệ chặt chẽ hơn (đối tác) hoặc lỏng hơn (nhà cung cấp tự do)
 3.3. Công nghiệp phụ thuộc 
  • Được Ấn Độ sử dụng như là thuật ngữ chính sách
  • Được định nghĩa là một hoạt động kinh doanh công nghiệp tham gia hoặc dự định tham gia vào việc chế tạo hoặc sản xuất phụ tùng, linh kiện, hàng lắp ráp chưa hoàn chỉnh, công cụ hoặc hàng hoá trung gian, hoặc cung cấp dịch vụ... cho một hoặc hơn một hoạt động kinh doanh công nghiệp khác (Luật công nghiệp, 1951)
  • Là một nhóm trong công nghiệp quy mô nhỏ
  • Do vây, không có chính sách, chiến lược riêng cho việc phát triển ngành công nghiệp này
 3.4. Công nghiệp phụ tùng, linh kiện 
  • Là khái niệm hẹp, không có định nghĩa cụ thể
  • Được hiểu là ngành công nghiệp sản xuất phụ tùng, linh kiện
  • Được dùng chủ yếu trong ngành công nghiệp lắp ráp: xe máy, ô tô, điện - điện tử
  • Có thể xem như là một phần trong thuật ngữ SI
 3.5. Nhà cung cấp 
  • Không có định nghĩa cụ thể, có thể hiểu là người bán các hàng hoá, dịch vụ cho một ngành công nghiệp nhất định
  • Được dùng rộng rãi ở Malaysia, Nam Á, để chỉ các SMEs trong nước hoạt động như là thầu phụ của các doanh nghiệp lớn (thường là các doanh nghiệp nước ngoài)
  • Hàm ý từng cá nhân doanh nghiệp hơn là toàn bộ ngành công nghiệp
 4. Phạm vi của SI 
  • Những đặc điểm chính của SI
    • Thuật ngữ chính sách/chiến lược chủ yếu được dùng bởi các nhà hoạch định chính sách
    • Phạm vi của SI phụ thuộc vào mục đích của chính sách, và sẽ quyết định những ngành công nghiệp có trong định nghĩa về SI
    • Sản phẩm của SI có thể được dùng trong nước hoặc xuất khẩu
  • Những đặc điểm khác
    • Quy mô doanh nghiệp, quốc gia, cấu trúc kinh doanh
    • Đòi hỏi nhiều vốn, giao hàng nhanh, hay thay đổi, cồng kềnh, có tính riêng biệt
 Phạm vi của SI
 Mục đích của chính sách quyết định phạm vi của SI
    • Phạm vi chính: những ngành công nghiệp cung cấp phụ tùng, linh kiện và công cụ để sản xuất các phụ tùng, linh kiện này
    • Phạm vi rộng 1: những ngành công nghiệp cung cấp phụ tùng, linh kiện, công cụ để sản xuất các phụ tùng, linh kiện này và các dịch vụ sản xuất như hậu cần, kho bãi, phân phối và bảo hiểm
    • Phạm vi rộng 2: những ngành công nghiệp cung cấp toàn bộ hàng hoá đầu vào gồm phụ tùng, linh kiện, công cụ, máy móc và nguyên liệu
5. Định nghĩa về SI 
  • Định nghĩa: “Công nghiệp hỗ trợ” là một thuật ngữ định hướng chính sách, chỉ một nhóm các hoạt động công nghiệp cung cấp đầu vào trung gian, gồm phụ tùng, linh kiện và công cụ để sản xuất các phụ tùng, linh kiện đó cho các ngành công nghiệp lắp ráp, chế biến.
     * Ghi chú: Quy mô doanh nghiệp và quốc gia không được nhắc đến trong định nghĩa. Tuy nhiên, trong quá trình hoạch định chính sách, SMEs và doanh nghiệp trong nước sẽ là đối tượng để xem xét.
 6. Phát triển SI 
  • Nội địa hoá
  • Thúc đẩy FDI vào SI
  • Xúc tiến liên kết giữa SMEs với doanh nghiệp lớn, giữa nhà cung cấp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài
  • Tham gia vào các mạng lưới sản xuất
  • Bài học rút ra từ những kinh nghiệm trên
 6.1. Nội địa hoá 
  • Thành phần nội địa hoá có thể tính theo phần trăm hoặc theo sản phẩm
  • Đài loan áp dụng Quy định về thành phần nội địa từ 1962, yêu cầu theo phần trăm và đã thành công trong việc thu hút chuyển giao công nghệ và FDI vào ngành công nghiệp sản xuất phụ tùng, linh kiện
  • Hàn Quốc chỉ định các phụ tùng, linh kiện phải được nội địa hoá trong hai Chương trình Nội địa hoá 5 năm (87-91, 92-96) và đã thành công trong công nghiệp ô tô nhưng không thành công trong công nghiệp điện, điện tử
  • Tuy nhiên, nội địa hoá không thể áp dụng được nữa do vi phạm quy định của WTO (TRIMs Agreement)
 6.2. Thúc đẩy FDI vào SI 
  • Để phát triển SI, Hàn Quốc và Đài Loan áp dụng chính sách “bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ”, các nước ASEAN tiên tiến áp dụng chính sách “thúc đẩy FDI có lựa chọn”
  • Các nước ASEAN tiên tiến đã tận dụng được tối đa cơ hội di chuyển hàng loạt cơ sở sản xuất từ Nhật Bản trong những năm 80 và 90
  • Thực thi các biện pháp khuyến khích thuế, và khu phi mậu dịch thông qua chiến lược định hướng xuất khẩu
  • Một số nhà cung cấp trong nước của các nước ASEAN tiên tiến đã đạt được khả năng cạnh tranh quốc tế nhờ có quan hệ hợp tác với các công ty đa quốc gia (MNCs)
   6.3. Liên kết 
  • Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan xúc tiến liên kết giữa các nhà thầu phụ, chủ yếu là SMEs, và các công ty lớn
  • Thái Lan và Malaysia đã cố gắng kết nối các nhà cung cấp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài (chủ yếu là doanh nghiệp Nhật Bản)
  • Các tổ chức của UN cũng hỗ trợ các nước đang phát triển trong việc xúc tiến liên kết công nghiệp
 Liên kết 
  • Chính sách của Nhật Bản được xây dựng nhằm đáp ứng kịp thời với những thay đổi của môi trường kinh doanh, tạo điều kiện và cân bằng lợi ích giữa SMEs doanh nghiệp lớn, chủ yếu quan tâm đến SMEs.
    • Luật về Quan hệ hợp tác của SMEs với các đối tác khác năm 1949
    • Luật về Phòng chống việc thanh toán chậm các hợp đồng thầu phụ và các vấn đề liên quan năm 1956
  • Chính sách của Hàn Quốc là những quyết định từ trên xuống, chỉ định một số công ty lớn đóng vai trò chính
    • Luật xúc tiến SMEs thầu phụ năm 1975
    • Chiến lược Phát triển Nguyên liệu và Linh phụ kiện năm 2005
  • Chính phủ Đài Loan không can thiệp sâu vào quyết định của các công ty lớn trong việc lựa chọn thầu phụ, nhưng hỗ trợ về tài chính
    • Hệ thống Hạt nhân-Vệ tinh năm 1984
 Liên kết 
  • Thái Lan và Malaysia xây dựng các chương trình hộ trợ sự kết hợp, liên kết giữa các nhà cung cấp trong nước và doanh nghiệp lớn (BUILD & NSDC ở Thái Lan và VDP ở Malaysia) nhưng không đạt được kết quả như mong muốn
  • Lý do chủ yếu khiến các chương trình không thành công:
(i) Doanh nghiệp không biết đến chương trình của Chính phủ
(ii) Thiếu sự tham gia của các cơ quan liên quan
(iii) Không tương thích giữa chính sách của chính phủ với nhu cầu của doanh nghiệp
(iv) Thiếu nhiệt huyết từ phía doanh nghiệp
  • Rút kinh nghiệm từ những chương trình trên, Thái Lan đã hợp tác với JICA xây dựng Quy hoạch tổng thể ề phát triển SI, và Malaysia xây dựng một chương trình mới là Chương trình Liên kết công nghiệp
 Liên kết  
  • UNIDO đã thành lập các Trung tâm trao đổi thầu phụ và đối tác (SPXs) trên toàn thế giới từ 1985 nhằm hỗ trợ và thúc đẩy SMEs, chủ yếu ở các nước đang phát triển
    • Mục đích chính của SPX là tăng cường xây dựng các  mối liên kết thông qua các cuộc tiếp xúc trực tiếp, chuyến thăm cơ sở, hội chợ...
    • Các ngành công nghiệp chủ yếu tham gia trong các SPX gồm cơ khí, (81%), nhựa – cao su (64%), điện - điện tử (47%), và dịch vụ công nghiệp (33%)
    • Các trung tâm tập trung chủ yếu ở Châu Mỹ Latin và Trung Quốc
  • UNCTAD giới thiệu các biện pháp nhằm xúc tiến liên kết trong Báo cáo Đầu tư Thế giới 2001
    • Giới thiệu các biện pháp cụ thể của chính phủ nhằm tạo ra các liên kết chặt chẽ, cũng như các chính sách nhằm củng cố liên kết
    • Hướng dẫn cách xây dựng chương trình xúc tiến liên kết
 6.4. Tham gia vào mạng lưới sản xuất 
  • Xu hướng Chuỗi Cung cấp Toàn cầu và chuyên môn hoá đòi hỏi các nước phải tham gia vào mạng lưới sản xuất khu vực hoặc toàn cầu (v.d. Đài Loan chuyên môn hoá về chất bán dẫn, Thái Lan về phụ tùng ô tô, và Malaysia về hàng điện tử)
  • Điều kiện: cơ sở công nghiệp và nguồn nhân lực đủ mạnh
  • Cơ sở công nghiệp (công nghệ cơ bản): rèn, khuôn, đúc, mạ, xử lý nhiệt, sơn, dập và nhựa...
  • Nguồn nhân lực: công nhân và quản đốc lành nghề
    • Chương trình Công ty Dạy nghề ở Hồng Không nhằm thúc đẩy quan hệ đối tác giữa trường học và công nghiệp trong R&D
    • Trung tâm Phát triển Kỹ năng Penang ở Malaysia nhằm tăng nguồn cung lao động lành nghề cho các doanh nghiệp sản xuất ở Penang, đặc biệt cho MNCs
    • Hệ thống Meister, monozukuri & hito-zukuri ở Nhật Bản
 6.5. Bài học 
  • Yêu cầu thành phần nội địa hoá không áp dụng được nữa
  • Xây dựng môi trường đầu tư hấp dẫn hơn để thúc đẩy  FDI vào SI
  • Hầu hết các nhà cung cấp phụ tùng, linh kiện là SMEs, do đó chính phủ nên quan tâm hơn đến việc phát triển SMEs
  • Chuỗi cung cấp toàn cầu đang là xu hướng hiện nay của MNCs, do vậy, chính phủ cần xúc tiến mạnh liên kết công nghiệp giữa các doanh nghiệp trong nước với MNCs (thông qua học tập kinh nghiệm từ các nước khác, hợp tác với các tổ chức quốc tế)
 Bài học 
  • Thành công trong thúc đẩy liên kết
    • Phản ứng nhanh của chính phủ đối với những thay đổi của môi trường kinh doanh (Japan)
    • Doanh nghiệp đi đầu đủ lớn mạnh (Hàn Quốc)
    • Doanh nghiệp hạt nhân đủ mạnh và nhiệt huyết của doanh nghiệp (Đài Loan)
    • Hỗ trợ về tài chính và công nghệ của chính phủ
  • Chưa thành công trong thúc đẩy liên kết
    • Thiếu phối hợp giữa các bộ (Thái Lan)
    • Thiếu nhận thức về chính sách của chính phủ (Thái Lan)
    • Không tương thích giữa chính sách của chính phủ với nhu cầu của doanh nghiệp (Thái Lan)
    • Phân biệt loại hình doanh nghiệp (Malaysia)
    • Thiếu nhiệt huyết của doanh nghiệp (Malaysia)
 7. Một số gợi ý đối với MOI 
  • Phát triển công nghiệp dài hạn
    • Xuất bản Sách trắng về công nghiệp hàng năm
    • Cơ sở dữ liệu công nghiệp, hệ thống thống kê công nghiệp
    • Song song tiến hành Xây dựng xã hội công nghiệp và xã hội tri thức
  • Hoàn thiện Quy hoạch tổng thể phát triển SI
    • Định nghĩa phù hợp về SI
    • Phối hợp với các bộ và giới doanh nghiệp trong quá trình xây dựng quy hoạch
    • Biện pháp thúc đẩy phát triển SI:
      • Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp: công nhân và quản đốc lành nghề (phối hợp với Bộ GDĐT, doanh nghiệp, trường dạy nghề, tổ chức nước ngoài)
      • Thúc đẩy phát triển SMEs
      • Xúc tiến liên kết giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp FDI và MNCs
Thuý Nguyễn
VDF-Tokyo 22/08/2006  thuy@grips.ac.jp

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét