Bán sách qua mạng ở Mỹ vẫn phải nộp thuế ở Việt Nam
Hồng Ngọc thực hiện |
Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online đã trao đổi nhanh qua điện thoại với ông Nguyễn Đức Thịnh, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Tổng cục Thuế và ông Thịnh khẳng định, người Việt Nam có thời gian cư trú tại Việt Nam trên 183 ngày thì khi sang Mỹ có phát sinh thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào và bất cứ ở đâu vẫn phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế Việt Nam.
- TBKTSG Online: Thưa ông! Nếu như có trường hợp người Việt Nam bán sách qua mạng ở nước ngoài thì họ có kê khai nộp thuế tại Việt Nam hay không?
Ông Nguyễn Đức Thịnh: Nói đến thuế thì chúng ta đừng quá quan trọng chuyện quốc tịch, mà nên quan tâm tới thời gian cư trú. Nếu một cá nhân, bất kỳ là người Việt Nam hay người nước ngoài mà có thời gian cư trú tại Việt Nam trên 6 tháng (cụ thể là trên 183 ngày) thì được xem là đối tượng cư trú tại Việt Nam và có nghĩa vụ kê khai nộp thuế thu nhập phát sinh trên toàn cầu mà ngôn ngữ thuế gọi là “thu nhập toàn cầu”.
Thu nhập toàn cầu ở đây được hiểu là phát sinh ở bất cứ đâu và tôi xin nói lại là một khi anh đã cư trú ở Việt Nam trên 183 ngày thì đều phải kê khai, nộp thuế tại Việt Nam.
- Vậy nếu người Việt Nam có thu nhập phát sinh tại một nước có ký kết hiêp định tránh đánh thuế 2 lần với Chính phủ Việt Nam thì trường hợp này cơ quan thuế tính toán thu thuế ra sao?
Trong trường hợp có hiệp định tránh đánh thuế 2 lần giữa Việt Nam và quốc gia mà người cư trú tại Việt Nam trên 6 tháng có phát sinh thu nhập thì tùy theo quy định của hiệp định mà cơ quan thuế Việt Nam thu hoặc cơ quan thuế nước ngoài thu.
- Vậy trường hợp người Việt Nam có phát sinh thu nhập ở Mỹ, mà hiện nay Việt Nam và Mỹ chưa có hiệp định tránh đánh thuế 2 lần, cơ quan thuế thu thuế bằng cách nào?
Nếu cá nhân đã được coi là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm 2012 thì thu nhập phát sinh tại Mỹ hay tại bất kỳ nơi nào trên thế giới vẫn phải có nghĩa vụ kê khai nộp thuế. Do vậy phải xem xét yếu tố đầu tiên là cá nhân đó có phải đối tượng cư trú tại Việt Nam hay không, tức sống ở Việt Nam trên 183 ngày.
Trường hợp cá nhân là người Việt Nam và cũng là đối tượng cư trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh thu nhập tại Mỹ, quốc gia hiện chưa có hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với Việt Nam thì cơ quan thuế Việt Nam sẽ khấu trừ thuế theo các quy định của pháp luật thuế Việt Nam, gọi là thu theo “nội luật”.
Cụ thể hơn, nếu cá nhân đã nộp thuế cho thu nhập phát sinh ở Mỹ mà chẳng hạn thuế suất của “nội luật” mình là 10% mà Mỹ đã thu 5% thu nhập phát sinh thì cơ quan thuế Việt Nam thu tiếp 5%.
Do vậy, cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt Nam khi phát sinh thu nhập ở Mỹ phải có nghĩa vụ kê khai, chứng minh phần thuế mình đã nộp ở Mỹ để cơ quan thuế trong nước tính toán, nếu nước ngoài thu chưa đủ theo “nội luật” của Việt Nam thì cơ quan thuế trong nước thu tiếp.
- Còn trường hợp người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài có phải nộp thuế trong nước cho phần thu nhập phát sinh ở nước ngoài?
Khi người Việt Nam đi xuất khẩu lao động, ra nước ngoài lao động đã trở thành đối tượng cư trú ở nước ngoài có nghĩa vụ nộp thuế ở nước ngoài. Nó cũng tương tự người nước ngoài vào Việt Nam làm việc trên 6 tháng thì trở thành đối tượng cư trú tại Việt Nam.
- Mạng Internet bùng nổ, nhiều sản phẩm người ta có thể bán qua mạng thì làm sao cơ quan thuế thu được thuế?
Sản phẩm bán ở đâu thì bán, dù là qua mạng hay không qua mạng, vẫn phải kê khai nộp thuế thu nhập, dù là sách bán qua mạng tại Mỹ.
Sách bán qua mạng tại Mỹ đôi khi chưa hẳn đã nộp thuế ở Mỹ, do vậy cá nhân có thu nhập phát sinh khi bán sách qua mạng, nếu là đối tượng cư trú tại Việt Nam, phải có nghĩa vụ chứng minh mình đã nộp thuế ở Mỹ hay chưa và đã nộp bao nhiêu?
Xin cám ơn ông!
Các quốc gia và vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã có hiệp định tránh đánh thuế 2 lần
TT
|
Tên nước
|
Ngày ký
|
Hiệu lực ngày
|
---|---|---|---|
01
|
Ôxtrâylia
|
13/10/1992 Hà Nội
|
30/12/1992
|
02
|
Pháp
|
10/02/1993 Hà Nội
|
01/7/1994
|
03
|
Thái Lan
|
23/12/1992 Hà Nội
|
29/12/1992
|
04
|
Nga
|
27/5/1993 Hà Nội
|
21/3/1996
|
05
|
Thụy Điển
|
24/3/1994 Stockholm
|
08/8/1994
|
06
|
Hàn Quốc
|
20/5/1994 Hà Nội
|
11/9/1994
|
07
|
Anh
|
09/4/1994 Hà Nội
|
15/12/1994
|
08
|
Xinh-ga-po
|
02/3/1994 Hà Nội
|
09/9/1994
|
09
|
Ấn Độ
|
07/9/1994 Hà Nội
|
02/02/1995
|
10
|
Hung-ga-ri
|
26/8/1994 Budapest
|
30/6/1995
|
11
|
Ba Lan
|
31/8/1994 Vác-sa-va
|
28/01/1995
|
12
|
Hà Lan
|
24/01/1995 Hague
|
25/10/1995
|
13
|
Trung Quốc
|
17/5/1995 Bắc Kinh
|
18/10/1996
|
14
|
Đan Mạch
|
31/5/1995 Copenhagen
|
24/4/1996
|
15
|
Na uy
|
01/6/1995 Oslo
|
14/4/1996
|
16
|
Nhật Bản
|
24/10/1995 Hà Nội
|
31/12/1995
|
17
|
Đức
|
16/11/1995 Hà Nội
|
27/12/1996
|
18
|
Rumani
|
08/7/1995 Hà Nội
|
24/4/1996
|
19
|
Ma-lai-xi-a
|
07/9/1995 KualaLumpur
|
13/8/1996
|
20
|
Lào
|
14/01/1996 Viên-chăn
|
30/9/1996
|
21
|
Bỉ
|
28/02/1996 Hà Nội
Nghị định thư sửa đổi HĐ: 12/3/2012 Hà Nội
|
25/6/1999
|
22
|
Lúc-xăm-bua
|
04/3/1996 Hà Nội
|
19/5/1998
|
23
|
Udơbêkixtăng
|
28/3/1996 Hà Nội
|
16/8/1996
|
24
|
Ucraina
|
08/4/1996 Hà Nội
|
22/11/1996
|
25
|
Thuỵ Sĩ
|
06/5/1996 Hà Nội
|
12/10/1997
|
26
|
Mông Cổ
|
09/5/1996 Ulan Bator
|
11/10/1996
|
27
|
Bun-ga-ri
|
24/5/1996 Hà Nội
|
04/10/1996
|
28
|
I-ta-li-a
|
26/11/1996 Hà Nội
|
20/02/1999
|
29
|
Bê-la-rút
|
24/4/1997 Hà Nội
|
26/12/1997
|
30
|
Séc
|
23/5/1997 Praha
|
03/02/1998
|
31
|
Ca-na-đa
|
14/11/1997 Hà Nội
|
16/12/1998
|
32
|
In-đô-nê-xi-a
|
22/12/1997 Hà Nội
|
10/02/1999
|
33
|
Đài Bắc
|
06/4/1998 Hà Nội
|
06/5/1998
|
34
|
An-giê-ri
|
06/12/1999 An-giê
|
Chưa có hiệu lực
|
35
|
Mi-an-ma
|
12/5/2000 Yangon
|
12/8/2003
|
36
|
Phần Lan
|
21/11/2001 Hensinki
|
26/12/2002
|
37
|
Phi-líp-pin
|
14/11/2001 Manila
|
29/9/2003
|
38
|
Ai-xơ-len
|
03/4/2002 Hà Nội
|
27/12/2002
|
39
|
CHDCND Triều Tiên
|
03/5/2002 Bình Nhưỡng
|
12/8/2007
|
40
|
Cu Ba
|
26/10/2002 La Havana
|
26/6/2003
|
41
|
Pa-kít-xtăng
|
25/3/2004 Islamabad
|
04/02/2005
|
42
|
Băng la đét
|
22/3/2004 Dhaka
|
19/8/2005
|
43
|
Tây Ban Nha
|
07/3/2005 Hà Nội
|
22/12/2005
|
44
|
Xây-sen
|
04/10/2005 Hà Nội
|
07/7/2006
|
45
|
Xri-Lan ca
|
26/10/2005 Hà Nội
|
28/9/2006
|
46
|
Ai-cập
|
06/3/2006 Cai-rô
|
Chưa có hiệu lực
|
47
|
Bru-nây
|
16/8/2007 Ban-đa Xê-ri Bê-ga-oan (Bru-nây)
|
01/01/2009
|
48
|
Ai-len
|
10/3/2008 Dublin
|
01/01/2009
|
49
|
Ô-man
|
18/4/2008 Hà Nội
|
01/01/2009
|
50
|
Áo
|
02/6/2008 Viên
|
01/01/2010
|
51
|
Xlô-va-ki-a
|
27/10/2008 Hà Nội
|
29/7/2009
|
52
|
Vê-nê-xu-ê-la
|
20/11/2008 Ca-ra-cát
|
26/5/2009
|
53
|
Ma-rốc
|
24/11/2008 Hà Nội
|
Chưa có hiệu lực
|
54
|
Hồng Kông
|
16/12/2008 Hà Nội
|
12/8/2009
|
55
|
Các Tiểu vương quốc A-rập Thống nhất (UAE)
|
16/02/2009 Dubai
|
12/4/2010
|
56
|
Ca-ta
|
08/3/2009 Đô ha
|
16/3/2011
|
57
|
Cô-oét
|
10/3/2009 Cô-oét
|
11/02/2011
|
58
|
Ix-ra-en
|
04/8/2009 Hà Nội
|
24/12/2009
|
59
|
A-rập Xê-út
|
10/4/2010 Ri-át
|
01/02/2011
|
60
|
Tuy-ni-di
|
13/4/2010 Tuy-nít
|
Chưa có hiệu lực
|
61
|
Mô-dăm-bích
|
03/9/2010 Hà Nội
|
Chưa có hiệu lực
|
62
|
Ca-dắc-xtan
|
31/10/2011 Hà Nội
|
Chưa có hiệu lực
|
Nguồn: Vụ Hợp tác Quốc tế, Tổng cục thuế
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét